Nội dung chính của văn học Việt Nam từ đầu the kỷ 20 đến cách mạng tháng Tám năm 1945 là

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945

THPT Sóc Trăng Send an email
0 14 phút

Bài soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945sẽ tóm tắt lại những nét nổi bật nhất về tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Qua đó, giúp các em nắm vữngnhững đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, có kĩ năng vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.

Nội dung

  • 1 Soạn bàingắn gọnKhái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945
  • 2 Soạn bài chi tiếtKhái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945
    • 2.1 Luyện tập
    • 2.2 Tóm tắt nội dung lí thuyết

Văn học là gì?

Văn học là một loại hình sáng tác qua đó tái hiện lại những vấn đề của đời sống xã hội và con người. Phương thức sáng tạo trong văn học được thể hiện thông qua sự hư cấu, cách thể hiện nội dung cũng được biểu thị qua ngôn ngữ.

Khái niệm văn học đôi khi đem lại ý nghĩa tương tự như khái niệm về văn chương và trên thực tế thường bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên, về tổng thể thì khái niệm văn học thường có ý nghĩa rộng hơn so với khái niệm về văn chương, bởi vì văn chương chỉ được sử dụng chủ yếu đến nhấn mạnh vào tính thẩm mỹ, sự sáng tạ trong văn học trên phương diện ngôn ngữ, nghệ thuật ngôn từ thể hiện, hiểu một cách đơn giản thì văn chương dùng ngôn từ làm chất liệu chính để xây dựng lên hình tượng, nội dung phản ánh và biểu hiện đời sống xã hội.

Văn học có thể kể đến nhiều thể loại khác nhau như: Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, kịch bản, lí luận phê bình… Xét về lịch sử thì văn học được hình thành và phát triển từ lâu đời, là kết quả phát triển của văn học dân gian và văn học viết.

Về thể loại văn học điển hình đó là:

+ Thể loại trữ tình: Thơ, ca trù, truyện thơ, trường ca, thơ trường thiên…

+ Tác phẩm tự sự: Tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn, sử thi, ngụ ngôn

+ Kịch bản văn bản: Bi kịch, hài kịch, chính kịch, kịch tự sự

+ Các thể loại khác như: Ký, chính luận…

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945 - Ngắn gọn nhất

Quảng cáo

Xem thêm:

  • Soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 siêu ngắn
  • Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 [chi tiết]

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Luyện tập
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Luyện tập
Bài khác

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

- "Hiện đại hóa văn học" là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.

- Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa:

+ Thực dân Pháp tiến hành xâm lược và tiến hành khai thác về kinh tế ở nước ta. Điều đó đã làm cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc.

+ Văn hóa Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn học Trung Hoa, tiếp xúc dần dần với nền văn hóa Phương Tây

+ Chữ quốc ngữ ra đời và đang được phổ biến rộng rãi.

- Quá trình hiện đại hóa văn học:

+Giai đoạn 1 [từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920]: là giai đoạn tiền đề và cần thiết cho sự phát triển của văn xuôi quốc ngữ

+ Giai đoạn 2 [từ năm 1920 đến 1930]: nền văn học hiện đại hóa có những thành tựu đáng kể.

+ Giai đoạn 3 [từ năm 1930 đến năm 1945]: nền văn học đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa với

b]

- Sự phân hóa phức tạp của nền văn học Việt Nam từ đầu TKXX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hoá phức tạp thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.

- Những điểm khác nhau của 2 dòng văn học đó là:

+ văn học công khai: văn học hợp pháp và tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Nền văn học công khai phân hóa thành nhiều dòng, trong đó nổi lên hai dòng chính: văn học lãng mạn và văn học hiện thực.

+ Bộ phận văn học bất hợp pháp gồm thơ văn cách mạng, thơ ca trong tù, thơ văn Đông Kinh nghĩa tục, thơ văn thời Mặt trận Dân chủ Đông Dương…

c]

- Văn học từ đầu TK XX đến 1945, đặc biệt là từ đầu những năm 30 trở đi đã phát triển hết sức nhanh chóng.

- Nguyên nhân của sự phát triển mau lẹ:

+ Sự thúc bách của thời đại

+ Nhân tố quyết định chính là sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc [nhân tố quyết định]

+ Do sự thức tỉnh và trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân ở bộ phận thanh niên trí thức sau hàng trăm năm bị kìm hãm

+ Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 [trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

a]

- Những truyền thống tư tưởng lớn nhất và sâu sắc nhất của lịch sử văn học Việt Nam là:

+ Tư tưởng yêu nước: gắn liần với nhân dân, lí tưởng XHCN và tinh thần quốc tế vô sản.

+ Tinh thần dân chủ: đem đến cho truyền thống nhân đạo những nét mới.

+ Chủ nghĩa nhân đạo cũng mang nội dung mới. Chủ nghĩa nhân đạo gắn liền với ý thức cá nhân, khát vọng sống và đấu tranh vì hạnh phúc của cá nhân và của cả dân tộc.

- Văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có đóng góp đáng kể cho truyền thống đó. Những truyền tư tưởng đó phát huy trên tinh thần dân chủ. Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.

b]

* Những thể loại văn học mới xuất hiện trong nền Văn học Việt Nam ở gia đoạn này đó là: kịch nói, bút kí, phóng sự, tiểu thuyết, phê bình văn học...

* Sự hiện đại hoá và cách tân của một số thể loại thể hiện ở:

- Tiểu thuyết:

+ Người đầu tiên có công trong việc hiện đại hóa tiểu thuyết là Hồ Biểu Chánh.

+ Tác giả Hoàng Ngọc Phách với tiểu thuyết Tố Tâm

+ Tiết thuyết của nhómTự lực văn đoànthực sự là cuộc cách mạng trong tiểu thuyết

+ Các nhà tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa có công đưa tiểu thuyết xích lại gần với cuộc sống nhân dân hơn. Tiểu thuyết được nâng lên ở trình độ cao hơn với các tác giả xuất sắc như Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố…

- Thơ:

+ Thơ ca gắn liền với tên tuổi của Tản Đà

+ Thời kì Thơ mới là đỉnh cao của sự phát triển thơ Việt Nam.

+ Thơ ca cách mạng cũng có nhiều thành tưu đáng kể, nhất là thơ ca được sáng tác trong tù trong Như kí trong tù của Hồ Chí Minh.

Luyện tập

Câu hỏi [trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

Có thể nói văn học Việt Nam ba mươi ba năm đầu TK XX [từ 1900 đến 1930] là văn học giai đoạn giao thời.

- Trong giai đoạn thứ nhất, sự đổi mới còn có những trở ngại nhất định, bởi sự níu kéo của cái cũ, đây mới chỉ là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình hiện đại hoá đó.

- Sang đến giai đoạn thứ 2, mặc dù ở giai đoạn này nền văn học cũng đã gặt hái được những thành tựu đáng kể nhưng nhiều yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tổn tại phổ biến ở mọi thể loại và nội dung.

=> Vì vậy, cả 2 giai đoạn vẫn còn chịu một phần chi phối của nền văn học trung đại, vẫn bị nó ảnh hưởng và còn phải phụ thuộc vào nó. Nhưng sang đến giai đoạn 3 thì quá trình hiện đại hoá mới chính thức hoàn tất, làm cho nền văn học mới thực sự hiện đại

Vì thế, văn học từ năm 1900 đến năm 1930 được gọi là giai đoạn văn học giao thời.

Loigiaihay.com

  • Soạn bài Viết bài làm văn số 3 - Nghị luận văn học - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Hai đứa trẻ - Thạch Lam - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Ngữ cảnh - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam - Ngắn gọn nhất

Quảng cáo
Báo lỗi - Góp ý

1. Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 mẫu 1

Bố cục

Phần 1: Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kì XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945.

1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.

2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng.

3. Văn học phát triển với tốc độ mau lẹ.

Phần 2: Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945

1. Thành tựu về nội dung tư tưởng.

2. Thành tựu về các thể loại văn xuôi.

3. Thành tựu về phê bình và lý luận văn học.

Phần 3: Phần tổng kết [từ “Phát triển trong hoàn cảnh” đến “của thế giới”].

1.1. Câu 1 [trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

a.

+ Hiện đại hóa: văn học thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa, thoát khỏi hệ thống thi pháp cổ điển của văn học Trung Hoa, tiếp thu ảnh hưởng của văn hóa, văn học phương Tây.

+ Những nhân tố:

– Pháp xâm lược nước ta.

– Sự xuất hiện các thành thị và tầng lớp thị dân.

– Sự xuất hiện của tầng lớp trí thức Tây học.

– Chữ quốc ngữ ra đời.

– Báo chí ra đời và phát triển.

+ Quá trình hiện đại hóa: diễn ra qua 3 giai đoạn

– Giai đoạn 1 [từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920]: giai đoạn chuẩn bị, nội dung đã có sự đổi mới, thể loại cũng đổi mới những thi pháp sáng tác vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại

– Giai đoạn 2 [khoảng từ năm 1920 đến năm 1930]: phát triển hơn, có nhiều thành tựu hơn, tính hiện đại gia tăng nhưng yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tồn tại phổ biến từ nội dung đến hình thức.

⇒ Giai đoạn 1 và 2 là giai đoạn giao thời

– Giai đoạn 3 [khoảng từ năm 1930 đến năm 1945]: hoàn tất quá trình hiện đại hóa.

b.

+ Sự phân hóa phức tạp: văn học công khai [hợp pháp] và không công khai [không hợp pháp]. Văn học công khai lại phân hóa thành nhiều xu hướng trong đó nổi bật là lãng mạn và hiện thực.

Văn học công khai Văn học không công khai
Đội ngũ nhà văn Những trí thức Tây học Những chí sĩ yêu nước, nhà hoạt động cách mạng
Hoàn cảnh sáng tác Công khai, được chính quyền thực dân phong kiến chấp nhận cho lưu hành. Khó khăn, điều kiện sáng tác, truyền bá eo hẹp, bị quản chế, truy lùng gắt gao.
Tính chất Hai xu hướng lãng mạn và hiện thực tồn tại song song, vừa đấu tranh vừa ảnh hưởng tác động qua lại và vừa chuyển hóa lẫn nhau. + Là vũ khí tuyên truyền, chiến đấu chống kẻ thù.
+ Quá trình hiện đại hóa gắn vói quá trình cách mạng hóa văn học.

c. Nguyên nhân của sự phát triển nhanh chóng:

+ Khách quan: sự thúc bách của thời đại, xã hội xảy ra nhiều biến động lớn.

+ Chủ quan: quy luật vận động tất yếu, tự thân của nền văn học dân tộc.

1.2. Câu 2 [trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

a.

+ Những tư tưởng chủ yếu, xuyên suốt văn học: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước.

+ Đóng góp mới của văn học thời kì này: tinh thần dân tộc.

b.

+ Những thể loại văn học mới xuất hiện: tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.

+ Sự cách tân, hiện đại hóa tiểu thuyết:

– Mô phỏng cốt truyện, kết cấu chương hồi, kết thúc có hậu quen thuộc, minh họa quan điểm đạo đức -> cách dựng truyện tự nhiên, kết cấu linh hoạt, tập trung khắc họa tính cách, nội tâm nhân vật, ngôn ngữ được trau chuốt

– Các nhà tiểu thuyết hiện thực đưa vào tác phẩm đề tài rộng lớn về thực tại xã hội, khắc họa tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình, ngôn ngữ thoát khỏi cái sáo rỗng, khuôn thước, vừa phong phú, giản dị, vừa linh hoạt,…

+ Sự cách tân, hiện đại hóa thơ ca:

– Xuất hiện đội ngũ thi sĩ Thơ mới đông đảo, phong cách nghệ thuật đa dạng.

– Thơ ca cách mạng phát triển rất mạnh mẽ.

1.3. Luyện tập

Câu hỏi [trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

Văn học Việt Nam ba mươi năm đầu thế kỉ XX [từ 1900 đến 1930] là văn học giai đoạn giao thời vì: nó đang đi lên trong quá trình hiện đại hóa, có những thay đổi, cách tân về cả nội dung lẫn nghệ thuật nhưng vẫn không thoát khỏi hoàn toàn những thi pháp, đặc trưng về nội dung của văn học trung đại.

Ý nghĩa

Học sinh nắm được:

+ Tiến trình vận động của văn học Việt Nam từ thời kì trung đại sang hiện đại.

+ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu XX đến cách mạng Tháng Tám 1945

+ Thành tựu chủ yếu của văn học thời kì này.

Bài soạn lớp 11: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945

  • Khái quát văn học Việt Nam
    • I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam
    • II. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam
    • III. Trả lời câu hỏi
    • IV. Luyện tập

Khái quát văn học Việt Nam

I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam

1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa

- Hoàn cảnh: Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. Sau gần nửa thế kỉ bình định về quân sự, đến khoảng thế kỉ XX, chúng mới tiến hành khai thác thuộc địa về kinh tế. Sau hai cuộc khai thác, cơ cấu xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc. Từ đầu thế kỉ XX, văn hóa Việt Nam dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa phong kiến Trung Hoa, bắt đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây mà chủ yếu là văn hóa Pháp. Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán và chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực, ngay cả văn chương. Hoạt động in ấn xuất bản và báo chí phát triển mạnh, sáng tạo thơ văn đã trở thành một nghề kiếm sống.

- Những nhân tố trên đã tạo điều kiện cho văn học Việt Nam đổi mới theo hướng hiện đại hóa. Hiện đại hóa ở đây được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.

- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua ba giai đoạn:

2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển

a. Bộ phận văn học công khai

- Phân hóa thành khai xu hướng chính là văn học lãng mạn và văn học hiện thực.

- Văn học lãng mạn là tiếng nói của cá nhân tràn đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tưởng tượng tượng để diễn tả những khát vọng ước mơ. Các đề tài chủ yếu như tình yêu, thiên nhiên và quá khứ, khát vọng vượt lên trên cuộc sống hiện tại chật chội tù túng, dung tục, tầm thường. Một số tác giả tiêu biểu như: Tản Đà, Hoàng Ngọc Phách, Thạch Lan, Thanh Tịnh, Nguyễn Tuân…

- Văn học hiện thực tập trung vào phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, đồng thời đi sau phản ánh tình cảm khốn khổ của các tầng lớp bị áp bức bóc lột với một thái độ cảm thông sâu sắc. Một số tác giả như Hồ Biểu Chánh, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Tô Hoài, Vũ Trọng Phụng…

b. Bộ phận văn học không công khai

- Trong bộ phận văn học không công khai có thơ văn cách mạng, tiêu biểu là thơ văn sáng tác trong tù.

- Văn học cách mạng cũng có lúc được lưu hành công khai [văn thơ Đông Kinh nghĩa thục, văn thơ cách mạng thời kỳ Mặt trận dân chủ] nhưng chủ yếu bị đặt ra ngoài vòng pháp luật của chế độ thực dân phong kiến và đời sống bình thường.

- Một số tác giả nổi tiếng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng…

3. Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng

- Chỉ trong vòng hơn một thập niên, các bộ phận các xu hướng văn học đều vận động, phát triển với một tốc độ đặc biệt khấn trưởng, mau lẹ.

- Điều đó thể hiện qua sự phát triển về số lượng tác giả, tác phẩm cũng như sự hình thành và đổi mới về các thể loại văn học và độ kết tinh ở những tác giả và tác phẩm tiêu biểu.

II. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam

- Về nội dung, văn học đã kế thừa và phát huy truyền thống quý báu của văn học dân tộc là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo, đồng thời đem đến cho văn học thời kì này một đóng góp mới: tinh thần dân chủ.

- Về nghệ thuật, văn học thời kì này đạt được những thành tựu to lớn gắn liền với kết quả cách tân về thể loại và ngôn ngữ.

III. Trả lời câu hỏi

Câu 1.

a. Anh [chị] hiểu thế nào về khái niệm “hiện đại hóa” được dùng trong bài học? Những nhân tố nào đã tạo điều kiện cho nền văn học từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa? Quá trình hiện đại hóa đó diễn ra như thế nào?

- Hiện đại hóa ở đây được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.

- Những nhân tố đã tạo điều kiện cho nền văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa là:

- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua ba giai đoạn:

b. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám có sự phân hóa phức tạp như thế nào? Những điểm khác nhau giữa hai bộ phận văn học công khai và không công khai?

- Sự phức tạp: Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.

- Điểm khác nhau giữa hai bộ phận văn học:

c. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng. Hãy giải thích nguyên nhân của nhịp độ phát triển ấy?

Câu 2.

a. Những truyền thống tư tưởng lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học Việt Nam là gì? Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám có đóng góp gì cho truyền thống ấy?

- Những truyền thống tư tưởng lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học Việt Nam:

- Văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có đóng góp tích cực đến văn học Việt Nam.

b. Những thể loại văn học nào mới xuất hiện trong văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám? Sự cách tân, hiện đại hóa các thể loại tiểu thuyết và thơ diễn ra như thế nào?

Một số thể loại văn học mới: phóng sự, lý luận phê bình văn học… Sự cách tân, hiện đại hóa các thể loại tiểu thuyết và thơ diễn ra:

- Tiểu thuyết:

- Thơ:

IV. Luyện tập

Văn học Việt Nam ba mươi ba năm đầu TK XX [từ 1900 đến 1930] là văn học giai đoạn giao thời vì:

Gợi ý:

Tính chất giao thời đó được biểu hiện ở sự tồn tại song song hai nền văn học cũ và mới với hai lực lượng sáng tác, hai công chúng với hai quan niệm văn học, hai ngôn ngữ văn học ở hai địa bàn khác nhau.

Tổng kết:

- Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có ba đặc điểm cơ bản: đổi mới theo hướng hiện đại hóa, hình thành bộ phận với nhiều xu hướng văn học, phát triển hết sức nhanh chóng. Thành tựu chủ yếu của văn học thời kì này là đã kế thừa và phát huy những truyền thống lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo, đồng thời đem đến cho văn học một đóng góp mới của thời đại: tinh thần dân chủ.

- Về nghệ thuật, văn học thời kì này đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, gắn liền với kết quả cách tân về thể loại và ngôn ngữ. Có được những thành tựu nói trên chủ yếu là do sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của dân tộc được nuôi dưỡng và phát triển trong các phong trào yêu nước cách mạng và do sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của “cái tôi” cá nhân.

Video liên quan

Chủ Đề