Nói về ATP, phát biểu sau đây đúng

Nói về ATP, phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Là một hợp chất cao năng

B. Là đồng tiền năng lượng của tế bào

C. Là hợp chất chứa nhiều năng lượng nhất trong tế bào

D. Được sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất và sử dụng trong các hoạt động sống của tế bào

Lời giải

C sai, ATP không chứa nhiều năng lượng mà phân tử có khả năng thu nhận và giải phóng năng lượng nhanh

Đáp án C

Nói về ATP, phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Là hợp chất chứa nhiều năng lượng nhất trong tế bào

B.Được sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất và sử dụng trong các hoạt động sống của tế bào.

D.Là đồng tiền năng lượng của tế bào

Lời giải chuẩn nhất cho câu hỏi: “ Nói về ATP, phát biểu nào sau đây không đúng? ” và phần kiến thức mở rộng thú vị do TOP TÀI LIỆU biên soạn là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo

Câu hỏi

Nói về ATP, phát biểu nào sau đây không đúng? A. Là một hợp chất cao năng B. Là đồng tiền năng lượng của tế bào C. Là hợp chất chứa nhiều năng lượng nhất trong tế bào

D. Được sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất và sử dụng trong các hoạt động sống của tb

Năng lượng trong tế bào thường tồn tại tiềm ẩn và chủ yếu ở dạng

ATP được cấu tạo từ 3 thành phần là

Tại tế bào, ATP chủ yếu được sinh ra trong

ATP là một phân tử quan trọng trong trao đổi chất vì

Trong mỗi phân tử ATP có bao nhiêu liên kết cao năng ?

ATP có chức năng cung cấp năng lượng cho các quá trình?

A. Là một hợp chất cao năng

B. Là đồng tiền năng lượng của tế bào

C. Là hợp chất chứa nhiều năng lượng nhất trong tế bào

Đáp án chính xác

D. Được sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất và sử dụng trong các hoạt động sống của tế bào

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

ATP được coi là “đồng tiền năng lượng của tế bào” vì

[1] ATP là một hợp chất cao năng

[2] ATP dễ dàng truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua việc chuyển nhóm photphat cuối cùng cho các chất đó để tạo thành ADP

[3] ATP được sử dụng trong mọi hoạt động sống cần tiêu tốn năng lượng của tế bào

[4] Mọi chất hữu cơ trải qua quá trình oxi hóa trong tế bào đều sinh ra ATP.

Những giải thích đúng trong các giải thích trên là

Hoạt động nào sau đây không cần năng lượng cung cấp từ ATP?

Trong tế bào, năng lượng ATP được sử dụng vào các việc chính như:

[1] Phân hủy các chất hóa học cần thiết cho cơ thể

[2] Tổng hợp nên các chất hóa học cần thiết cho tế bào

[3] Vận chuyển các chất qua màng

[4] Sinh công cơ học

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Nói về ATP phát biểu nào sau đây không đúng?”kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Sinh học 10 hay và hữu ích do Top lời giảitổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.

Trắc nghiệm: Nói về ATP phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Là một hợp chất cao năng

B. Là đồng tiền năng lượng của tế bào

C. Là hợp chất chứa nhiều năng lượng nhất trong tế bào

D. Được sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất và sử dụng trong các hoạt động sống của tế bào

Trả lời:

Đáp án C. Là hợp chất chứa nhiều năng lượng nhất trong tế bào

- ATP là một hợp chất cao năng gồm 1 bazơnitơ ađênin liên kết với 3 nhóm photphat và đường ribôzơ; được sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất và sử dụng trong các hoạt động sống của tế bào và được coi là “Đồng tiền năng lượng của tế bào”.

Kiến thức tham khảo về đặc điểm của ATP

1. ATP là gì?

- ATPlà phân tử mangnăng lượng, có chức năng vận chuyển năng lượng đến các nơi cần thiết đểtế bàosử dụng. Chỉ có thông qua ATP, tế bào mới sử dụng được thế năng hóa học cất giấu trong cấu trúc phân tử hữu cơ. Cụ thể khi một phân tửglucosephân giải thành CO2và nước, thì có 686kcal/mol được giải phóng. Ở ống nghiệm, năng lượng đó tỏa đi dưới dạngnhiệt năngmà chỉ có máy hơi nước mới có khả năng chuyển nhiệt thành công cơ học, còn trong tế bào thì không có khả năng đó. Hóa năng được giải phóng trong tế bào sẽ được một cơ chế chuyển dịch thế năng hóa học, truyền dần từ phân tử này sang phân tử khác; nghĩa là năng lượng mà một phân tử mất đi sẽ được chuyển dịch sang cấu trúc hóa học của một phân tử khác do đó không chuyển thành nhiệt. ATP tức adenosin triphosphat. Phân tử này có 3 phần: một cấu trúc vòng có các nguyên tử C, H và N được gọi làadenine; một phân tử đường 5carbonlàribosevà 3 nhóm phosphat kế tiếp nhau nối vào chất đường. Phân tử ATP phân giải, nhả năng lượng như sau: với sự có mặt của nước, khi gãy liên kết giữa oxy với nguyên tửphosphorcuối cùng thì tách ra một phân tửphosphatvô cơ [Pi], còn lại làAdenosin Diphosphat [ADP] và có 12kcal/mol được giải phóng. Quá trình ngược lại tổng hợp ATP từ ADP và Pi cũng phải cung cấp cho ADP một lượng năng lượng 12Kcal/mol.

2. Quá trình tổng hợp ATP của cơ thể

Trong cơ thể, ATP được tổng hợp từ 2 con đường khác nhau:

2.1 Hệ Lactic [yếm khí]:

- Khi hoạt động lâu và tiêu hao năng lượng nhiều, cơ thể có khả năng tái tổng hợp ATP bằng cách phân giải yếm khí đường glucose. Từ đây, phản ứng sẽ sinh ra axit lactic gây mệt mỏi và độc hại cho cơ. Cũng vì lý do đó, hệ năng lượng này có tên gọi là hệ Lactic. Trong quá trình này, có khoảng 12 phản ứng hóa học diễn ra để tạo ATP. Hệ thống này vẫn có thể hoạt động nhanh và tạo ra đủ ATP để kéo dài từ 20 giây đến hơn 1 phút.

- Hệ năng lượng này có công suất lớn gấp 1,5 lần so với hệ oxy, nó cũng không cần oxy, điều này rất tiện lợi bởi vì phải mất một thời gian để tim và phổi có thể hoạt động nhịp nhàng với nhau.

- Tuy nhiên hệ năng lượng lactic bị hạn chế bởi axit lactic sinh ra đã ức chế các men phân giải glycogen khiến lượng glycogen trong cơ bắp và gan không bao giờ được sử dụng đến mức can kiệt. Trong hoạt động tối đa, sự phân giải glycogen yếm khí cũng chỉ xảy ra không quá 25% lượng glycogen dự trữ.

2.2 Hệ năng lượng Oxy [hô hấp hiếu khí]

- Trong các hoạt động cơ bắp có công suất không lớn kéo dài nên được cung cấp oxy đầy đủ. Để đạt được điều ấy, cơ thể sử dụng phản ứng oxy hóa các chất như: đường, protein và chất béo để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Hệ năng lượng này chính là hệ năng lượng oxy.

- Thông thường hệ năng lượng oxy sử dụng hai chất chính cho hoạt động co cơ là đường và chất béo, trong tình huống cực đoan [như đói], protein cũng có thể được chia thành các axit amin và được sử dụng để tạo ra ATP. Hệ năng lượng oxy sẽ sử dụng tinh bột để phân giải trước, sau đó đến chất béo và cuối cùng là protein nếu cần thiết. Đường và chất béo khi phân giải sẽ có công suất và dung lượng năng lượng khác nhau.

3. Cấu trúc của ATP

+ Dựa theo đặc điểm sinh hóa, ATP được phân loại là một nucleoside triphosphate để thể hiện cấu tạo gồm có 3 phần liên kết với nhau theo thứ tự:

- Adenine: một cấu trúc vòng bao gồm các nguyên tử C, H và N

- Ribose: một phân tử đường có 5 Carbon

- Phần đuôi với 3 phân tử phosphat vô cơ [Pi]. Liên kết giữa 2 Pi cuối cùng chứa rất nhiều năng lượng. Do đó việc phân tách các phần này chính là mấu chốt của quá trình giải phóng năng lượng của ATP

+ ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng để trở thành ADP [ađênôzin điphôtphat] và ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. Ở trạng thái nghỉ ngơi, trung bình mỗi ngày mỗi người sinh sản và phân hủy tới 40kg ATP và mỗi tế bào trong mỗi giây tổng hợp và phân hủy tới 10 triệu phân tử ATP

4. Chức năng của ATP

+ Tổng hợp nên các chất hóa học mới cần thiết cho tế bào: Những tế bào đang sinh trưởng mạnh hoặc những tế bào tiết ra nhiều prôtêin có thể tiêu tốn tới 75% năng lượng ATP mà tế bào tiết ra.

+ Vận chuyển các chất qua màng: vận chuyển chủ động cần tiêu tốn nhiều năng lượng. Ví dụ, tế bào thận của người cần sử dụng tới 80% ATP sinh sản ra để vận chuyển các chất qua màng trong quá trình lọc máu tạo nước tiểu.

+ Sinh công cơ học: Sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương tiêu tốn một lượng ATP khổng lồ. Khi ta nâng một vật nặng thì gần như toàn bộ ATP của tế bào phải được huy động tức thì.

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề