Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp

Đề bài:

A. Ở màng ngoài.                              B. Ở màng trong.        

C. Ở chất nền strôma.                       D. Ở tilacôit.

C

Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở vị trí nào sau đây?


A.

B.

Ở tế bào chất của tế bào lá

C.

D.

Pha tối diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp?


A.

B.

C.

D.

Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp
Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp

Sau đây, mời bạn đọc cùng với Top lời giải tìm hiểu thêu về pha tối – pha sáng và quá trình quang hợp của thực vật qua bài viết dưới đây.

Bạn đang xem: Phá tôi diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp

1. Quang hợp

– Khái niệm : Quang hợp là quy trình thu nhận nguồn năng lượng ánh sáng Mặt trời của thực vật, tảo và 1 số ít vi trùng để tạo ra hợp chất hữu cơ Giao hàng bản thân cũng như làm nguồn thức ăn cho hầu hết những sinh vật trên Trái Đất .- Sơ đồ biểu lộ quang hợp : Nước + Khí cacbonic ( xúc tác là ánh sáng và chất diệp lục ) -> Tinh bột + Khí ô-xi

– Vai trò của quang hợp:

+ Sản phẩm quang hợp là nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi sinh vật, là nguyên vật liệu cho công nghiệp và thuốc chữa bệnh cho con người+ Quang hợp phân phối nguồn năng lượng để duy trì hoạt động giải trí sống của sinh vật và con người+ Điều hoà không khí : quang hợp giải phóng khí oxi và hấp thụ khí CO2 ( góp thêm phần ngăn ngừa hiệu ứng nhà kính ) để bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Lá là cơ quan quang hợp của cây .

2. Pha sáng – pha tối

Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha ,sáng và pha tối (hình 17.1). Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng, còn pha tối có thể diễn ra cả khi có ánh sáng và cả trong tối. Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được biến đổi thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH (nicôtinamit ađênin đinuclêôtit phôtphat). Trong pha tối, nhờ ATP và NADPH được tạo ra trong pha sáng, CO2 sẽ được biến đổi thành cacbohiđrat. Pha sáng diễn ra ở màng tilacôit còn pha tối diễn ra trong chất nền của lục lạp. Quá trình sử dụng ATP và NADPH trong pha tối sẽ tạo ra ADP và NADPH. Các phân tử ADP và NADP+ này sẽ được tái sử dụng trong pha sáng để tổng hợp ATP và NADPH.a. Pha sáng Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Vì vậy, pha này còn được gọi là giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng.Quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng thực hiện được nhờ hoạt động của các phân tử sắc tố quang hợp. Sau khi được các sắc tố quang hợp hấp thụ, năng lượng sẽ được chuyển vào một loạt các phản ứng ôxi hoá khử của chuỗi chuyền êlectron quang hợp. Chính nhờ hoạt động của chuỗi chuyển êlectron quang hợp mà NADPH và ATP sẽ được tổng hợp. Các sắc tố quang hợp và các thành phần của chuỗi chuyền êlectron quang hợp đều được định vị trong màng tilacôit của lục lạp. Chúng được sắp xếp thành những phức hệ có tổ chức, nhờ đó quá trình hấp thụ và chuyển hoá năng lượng ánh sáng xảy ra có hiệu quả. O2 được tạo ra trong pha sáng có nguồn gốc từ các phân tử nước. Pha sáng của quang hợp có thể được tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây :

b. Pha tối

Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohiđrat. Quá trình này còn được gọi là quy trình cố định và thắt chặt CO2 vì nhờ quy trình này. những phân tử CO2 tự do được “ cố định và thắt chặt ” lại trong những phân tử cacbohiđrat. Hiện nay, người ta đã biết một vài con đường cố định và thắt chặt CO2 khác nhau. Tuy nhiên, trong những con đường đó, quy trình C3 ( hình 17.2 ) là con đường phổ cập nhất. Chu trình C3 còn có một tên gọi khác là quy trình Canvin. Chu trình này gồm nhiều phản ứng hóa học sau đó nhau được xúc tác bởi những enzim khác nhau .

Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp
Sơ đồ giản lược của quy trình C3Chu trình C3 sử dụng ATP và NADPH đến từ pha sáng để đổi khác CO2 của khí quyển thành cacbohiđrat. Chất tích hợp với CO2, tiên phong là một phân tử hữu cơ có 5 cacbon là ribulôzôđiphôtphat ( RiDP ). Sản phẩm không thay đổi tiên phong của quy trình là hợp chất có 3 cacbon. Đây chính là lí do dẫn đến cái tên C3 của quy trình. Hợp chất này được đổi khác thành Anđêhit phôtphoglixêric ( A / PG ). Một phần A / PG sẽ được sử dụng để tái tạo RiDP. Phần còn lại biến hóa thành tinh bột và saccarôzơ. Thông qua những con đường chuyển hoá vật chất khác nhau, từ cacbohiđrat tạo ra trong quang hợp sẽ hình thành nhiều loại hợp chất hữu cơ khác .

3. Bài tập tham khảo

Bài 1. Quang hợp được thực hiện ở những nhóm sinh vật nào?

Trả lời:

Quang hợp là quy trình sử dụng nguồn năng lượng ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ từ những nguyên vật liệu vô cơ .

Bài 2. Quang hợp thường được chia thành mấy pha? Là những pha nào?

Trả lời:

Quang hợp thường được chia thành hai pha : pha sáng và pha tối. Trong pha sáng, nguồn năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng nguồn năng lượng trong những link hóa học của ATP và NADPH. Vì vậy, pha này còn được gọi là quy trình tiến độ quy đổi nguồn năng lượng ánh sáng .Pha tối của quang hợp diễn ra trong chất nền của lục lạp. Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohiđrat. Quá trình này còn được gọi là quy trình cố định và thắt chặt CO2 ( có nghĩa là nhờ quy trình này, những phân tử CO2 tự do

Bài 3. Những phân tử nào chịu trách nhiệm hấp thụ năng lượng ánh sáng cho quang hợp?

Trả lời:

Trong quang hợp, những phân tử hấp thụ nguồn năng lượng ánh sáng cho quy trình quang hợp là những sắc tố quang hợp : clorophyl ( chất diệp lục ), carôterôit ( sắc tố vàng, da cam, tím đó, phicôbilin )

Bài 4. Oxi được sinh ra từ chất nào và trong pha nào của quá trình quang hợp?

Trả lời:

Trong quá trình quang hợp, ôxi được sinh ra trong pha sáng, từ quá trình quang phân li nước. Quá trình quang phân li nước diễn ra nhờ vai trò xúc tác của phức hệ giải phóng ôxi.

Xem thêm: Sửa Lỗi ” Id Apple Này Chưa Được Sử Dụng Ở Itunes Store “, Lỗi Id Apple Này Chưa Được Sử Dụng

Bài 5. Ở thực vật, pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu và tạo ra sản phẩm gì để cung cấp cho pha tối?

Trả lời:

Ở thực vật, pha sáng diễn ra khi có ánh sáng được biến đổi thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH để cung cấp cho pha tối. 

Bài 6. Pha tối của quang hợp diễn ra ở đâu? Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là gì? Tại sao người ta lại gọi con đường C3 là chu trình?

Trả lời:

Pha tối của quang hợp diễn ra trong chất nền của lục lạp. Sản phẩm không thay đổi tiên phong của quy trình C3 là một hợp chất có ba cabon ( do đó quy trình này có tên là quy trình C3 ). Người ta gọi đây là quy trình vi trong con đường này, chất tích hợp với CO2 tiên phong là RuBP lại được tái tạo trong quá trình sau để con đường liên tục quay vòng .

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Pha tối diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp? ”kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Sinh học 11 hay và hữu ích do Top lời giải tổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.

Trắc nghiệm: Pha tối diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp?

A.Ở chất nền.

B.Ở màng trong.

C.Ở tilacôit.

D.Ở màng ngoài.

Trả lời

Đáp án đúng: A. Ở chất nền.

Pha tối diễn ra ở chất nền trong lục nạp.

Kiến thức tham khảo về pha tối

1. Tìm hiểu chung về pha tối

- Pha tối (Light-independent reaction) của quá trình quang hợp là tập hợp một chuỗi các phản ứng hóa sinh xảy ra ở chất nền (stroma) của lục lạp mà không cần điều kiện ánh sáng (có thể xảy ra trong tối) nhưng lại có quan hệ mật thiết với pha sáng thông qua sản phẩm từ phản ứng sáng là NADPH (Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate) và ATP (adenosine triphosphate).

- Hầu hết phản ứng tối của thực vật gắn liền với chu trình Calvin (gọi đầy đủ là chu trình Calvin - Benson - Bassham hay còn gọi là chu trình C3).

2. Đặc điểm của pha tối

- Trong pha tối, năng lượng hóa học được cung cấp bởi các sản phẩm được tạo ra trong pha sáng. Những sản phẩm này là các phân tử năng lượng ATP (adenosine triphosphate) và NADPH (chất mang điện tử khử).

- Nguyên liệu thô cơ bản cho quá trình trong pha tối là carbon, thu được từ carbon dioxide. Sản phẩm cuối cùng là carbohydrate đơn giản hoặc đường. Các hợp chất carbon thu được, là cơ sở cơ bản của các cấu trúc hữu cơ của sinh vật sống.

- Pha tối phát triển chủ yếu ở tầng lục lạp ở hầu hết các sinh vật quang hợp. Stroma là ma trận lấp đầy khoang bên trong của lục lạp xung quanh hệ thống thylakoid (nơi thực hiện pha phát sáng).

- Các enzyme cần thiết cho pha tối xảy ra được tìm thấy trong stroma. Các enzyme quan trọng nhất là rubisco (ribulose bisphosphate carboxylase / oxyase), protein phong phú nhất, chiếm từ 20 đến 40% của tất cả các protein hòa tan hiện có.

3. Chu trình Cavin

- Chu trình Calvin(còn được gọi làchu trình Calvin–Benson-Bassham;chu trình khử pentose phosphat;chu trình C3haychu trình CBB) là mộtchuỗicácphản ứnghóa sinhthuộc dạngoxy hóa khửdiễn ra theo chu kì trongchất nềncủalục lạpởthực vậthay cácsinh vậtcó khả năngquang hợp. Trong thực vật, chu trình Calvin còn được gọi là "pha tối" của toàn bộ quá trình quang hợp vì nó diễn ra trong môi trường không cần ánh sáng chiếu trực tiếp vào (trong khi đó quá trình hấp thu ánh sáng bởi chlorophyll được gọi làpha sáng).

- Trong chu trình này, năng lượng (dưới dạng ATP và NADPH) mà thực vật hấp thu được trongánh sángsẽ sử dụng để biến lượng CO2hấp thu được thành các phân tửđườngtỉ nhưglycerandehit-3-phosphat(G3P) vàglucose. Nói cách khác, năng lượng dưới dạng ATP và NADPH sẽ được chuyển sang tích trữ trong liên kết hóa học của các đường này.

Pha 1: Cố định carbon.

- Chu trình Calvin cố địnhCO2bằng cách gắn chúng với phân tử ribulose 1,5-diphosphat (RiDP) dưới tác dung của enzyme xúc tác Rubisco. Sau đó tạo nên một phân tử trung gian 6-carbon nhưng vì không ổn định nên nó phân thành 2 phân tử 3 - carbon (3-phosphoglycerate). Vì chất cố định CO2đầu tiên là 1 phân tử có 3 carbon nên chu trình Calvin còn có một tên gọi khác là chu trình C3.

Pha 2: Pha khử.

- Mỗi phân tử 3-phosphoglycerate đều được nhận thêm một nhóm phosphate từ ATP nên biến thành 1,3 bisphosphoglycerate.

- Sau đó 1,3 bisphosphoglycerate nhận thêm 1 đôi electron từ NADPH (được tổng hợp từ pha sáng) biến thành glyceraldehide-3-phosphate (G3P) còn NADPH trở thànhNADP+sẽ được quay trở về pha sáng tái tạo lại NADPH tại cuối chuỗi chuyền electron.

- Trong một chu trình Calvin hoàn chỉnh thì cần sự tham gia của 3 phân tửCO2và sau 1 loạt các phản ứng sẽ tạo nên 6 G3P. Trong 6 phân tử G3P này chỉ có 1 phân tử ra khỏi chu trình để tế bào cây sử dụng (tổng hợp glucose) còn 5 phân tử còn lại phải được quay vòng để tái sinh chất nhận RiDP.

Pha 3: Pha tái sinh chất nhận (RiDP).

- Trong loạt phản ứng, khung carbon của 5 phân tử G3P được sắp xếp lại nhờ 3 phân tử ATP và tạo nên 3 phân tử RiDP để chuẩn bị nhận trở lại nhận 3 phân tửCO2và 1 chu trình Calvin mới lại được bắt đầu.

- Sản phẩm của chu trình Canvin

+ Sản phẩm của chu trình Canvin được tạo ra sau khi kết thúc toàn bộ quá trình đó là cacbohidrat. Tuy nhiên, trong khi thực hiện chu trình, vẫn có một số sản phẩm tạm thời được tao ra, đó là 2 phân tử glycerandehit-3-photphat (gọi tắt là G3P), 3 ADP và 2NADP+.

+ Tuy nhiên, đây chỉ là những sản phẩm tạm thời, bởi chúng sẽ tiếp tục được sử dụng cho các giai đoạn tiếp theo của chu trình này. Vậy các sản phẩm đó được dùng thế nào? Hãy cùng khám phá các giai đoạn của chu trình Canvin nhé.