Phương pháp so sánh bán kính nguyên tử và ion

Để bạn hiểu nguyên tử và ion khác nhau như thế nào , dưới đây là một số điểm khác biệt chính giữa nguyên tử và ion:

Sự khác biệt giữa nguyên tử và ion

ATOM ION
Đơn vị nhỏ nhất của phần tử Hạt đơn hoặc tập hợp các hạt
Không độc lập trong giải pháp Độc lập trong giải pháp
Nguyên tử tạo thành phân tử Các ion tạo thành liên kết điện hóa trị
Electron và proton bằng nhau Electron và proton không bằng nhau
Không ổn định Ổn định

Tại sao các ion được tạo ra?

Các ion được hình thành khi các nguyên tử mất hoặc nhận electron để thỏa mãn định luật octet và có các lớp vỏ electron hoàn chỉnh của hóa trị ngoài cùng. Chúng trở nên tích điện dương khi chúng mất đi các electron, và được gọi là cation. Chúng được tích điện âm khi chúng nhận được electron, và được gọi là anion.

Các ion có tồn tại tự nhiên không?

Các ion mang điện tích giống nhau đẩy nhau, và các ion mang điện tích trái dấu hút nhau. Do đó, các ion thường không tự sống, nhưng chúng có thể liên kết để tạo thành mạng tinh thể với các ion mang điện tích trái dấu. Hợp chất tạo thành được coi là một axit ion, và liên kết ion được cho là gắn kết chúng lại với nhau.

Các ion có bền hơn nguyên tử không?

Các tải proton dương được ghép bởi một số lượng electron tương đương. Các ion điện tử rời để đạt được cấu trúc khí điện tử cao quý nhất và ổn định. Tuy nhiên, các nguyên tử không có lớp hóa trị nào được tích hợp bên trong. Các ion cũng ổn định hơn các nguyên tử.

Các ion âm được tìm thấy ở đâu?

Các ion âm tồn tại phổ biến trong tự nhiên, đặc biệt là xung quanh thác nước, lướt sóng trên đại dương, trên bãi biển và núi và rừng. Chúng đang vô hiệu hóa các gốc tự do. Chúng đang hồi sinh quá trình trao đổi chất của các tế bào.

Định nghĩa tốt nhất về nguyên tử là gì?

Nguyên tử là một hạt vật chất xác định nguyên tố giả kim theo một cách cụ thể. Một nguyên tử bao gồm một hạt nhân trung tâm được làm tròn bình thường bởi một hoặc hai điện tử. Electron được tích điện âm. Hạt nhân mang điện tích dương và bao gồm một hoặc hai hạt rất nặng được gọi là proton và neutron.

Bán kính nguyên tử

Bán kính nguyên tử của một nguyên tố hóa học là kích thước nguyên tử của nguyên tố đó, thường là khoảng cách trung bình tính từ tâm của hạt nhân nguyên tử đến ranh giới ngoài cùng của đám mây electron. Vì ranh giới này không phải là một thực thể vật lý được xác định rõ ràng, nên có nhiều định nghĩa không tương đồng về bán kính nguyên tử. Bán kính nguyên sử dụng phổ biến về bán kính nguyên tử là bán kính Van der Waals, bán kính ion, và bán kính cộng hóa trị tương ứng với 3 kiểu liên kết hóa học.

+ Trong một chu kì: Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân [đi từ trái sang phải] trong một chu kỳ thì bán kính nguyên tử giảm:

Lý do: Khi đi từ nguyêntố nọ đến nguyêntố kia điệntích hạt nhântăng thêm một đơn vị, electrontăng thêm được điền vào lớp n đang được xây dựng dở [các nguyên tố trong cùng một chu kì có cùng số lớp electron]

=> Lực hút giữa hạtnhân với các electron lớp ngoài cùng cũng tăng theo.

=> Bán kính nguyên tử nói chung giảm dần

Nguyên tố có bán kính nguyên tử lớn nhất là K

Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân [đi từ trái sang phải] trong một chu kỳ thì bán kính nguyên tử giảm:

Nguyên tố có bán kính nguyên tử nhỏ nhất là N, nguyên tố có bán kính lớn nhất là K

Bán kính ion nguyên tử

Bán kính ion nguyên tử là khoảng cách giữa hạt nhân và electron ở lớp vỏ ngoài cùng của ion.

Khi một điện tử được thêm vào nguyên tử, tạo thành anion, điện tử được thêm vào sẽ đẩy các điện tử khác, dẫn đến tăng kích thước của nguyên tử. Khoảng cách giữa 2 hạt nhân của cation và anion ở trong tinh thể bằng tổng bán kính nguyên tử của cation và anion. Bằng thực nghiệm, khoảng cách giữa các cation và anion của một loạt các tinh thể ion [bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, phổ vi sóng, …] người ta có thể xác định được bán kính của các ion riêng biệt.

.Để so sánh được chính xác [ở mức độ lý thuyết] chúng ta cần chú ý và quan tâm tới lớp vỏ nguyên tử và điện tích của hạt nhân để có căn cứ so sánh.

+ Số lớp electron tăng thì bán kinh nguyên tử tăng [tỉ lệ thuận với bán kính]

+ Điện tích hạt nhân càng lớn thì bán kính nguyên tử càng giảm [tỉ lệ nghịch với bán kính]

- Bán kính của các cation bao giờ cũng nhỏ hơn bán kính của các nguyên tử tương ứng. Giải thích:Khi electron bị mất đi thì không còn tương tác đẩy của nó với các electron khác và các electron còn lại trong nguyên tử bị hút mạnh hơn về phía hạt nhân => làm cho bán kính ion bị co lại. Sự giảm kích thước của ion đặc biệt lớn khi cả lớp electron ngoài cùng bị mất đi

- Bán kính của các anion bao giờ cũng lớn hơn bán kính của các nguyên tử tương ứng. Khi nguyên tử biến thành anion, electron nhận thêm vào làm tăng tương tác đẩy electron – electron => làm cho kích thước ion tăng thêm.

- Nguyên tố nào có giá trị cao nhất Bán kính ion Francium

Bán kính nguyên tử tăng từ trên xuống dưới trong một nhóm và giảm từ trái sang phải trong một chu kỳ.

Do đó, helium là nguyên tố nhỏ nhất, và franxi là nguyên tố lớn nhất.

Phương pháp so sánh bán kính nguyên tử và ion

Cho Na+ [Z = 11], Mg2+ [Z = 12], O2- [Z = 8], F- [Z = 9]. Bán kính các ion giảm dần theo thứ tự: A: Mg2+, Na+, F-, O2-. B: Na+, Mg2+, F-, O2-.

C: F-, O2-, Na+, Mg2+. D: O2-, F-, Na+, Mg2+

Hướng dẫn Bán kính nguyên tử phụ thuộc vào số lớp và điện tích hạt nhân: -Số lớp càng lớn bán kính nguyên tử càng lớn. -Điện tích hạt nhân càng lớn bán kính càng nhỏ.

Bán kính các ion giảm dần theo thứ tự từ trái sang phải là: O2-, F-, Na+, Mg2+.

Bạn đã sai vì số lớp càng lớn bán kính càng nhỏ ở đây số lớp của Na+ và Mg2+ lớn hơn nên bán kính nhỏ hơn số lớp càng lớn bán kính càng lớn đúng rồi -_-

 

Cho Na+ [Z = 11], Mg2+ [Z = 12], O2- [Z = 8], F- [Z = 9]. Bán kính các ion giảm dần theo thứ tự: A: Mg2+, Na+, F-, O2-. B: Na+, Mg2+, F-, O2-.

C: F-, O2-, Na+, Mg2+. D: O2-, F-, Na+, Mg2+

đáp án D . Điện tích hạt nhân càng lớn -> sự co cấu hình electron càng lớn->bán kính càng nhỏ

Điện tích hạt nhân càng nhỏ-> sự có cấu hình e nhỏ ->bán khính càng lớn%%-

Câu hỏi: So sánh bán kính nguyên tử và ion của các nguyên tố sau: Na [Z = 11], K+ [Z = 19], Cl- [Z = 17], P [Z = 15]

Câu trả lời chính xác nhất:

Cấu hình electron của các nguyên tử và ion:

Na: 1s2 2s2 2p6 3s1

K+: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6

Cl-: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6

P: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3

Na có ít phân lớp electron nhỏ nhất nên bán kính Na nhỏ nhất.

K+ và Cl2 có cùng số electron nhưng điện tích hạt nhân của K+ lớn hơn Cl- , do đó lực hút tĩnh điện của hạt nhân và electron của K+ lớn hơn Cl-

-> Bán kính K+ < bán kính Cl-.

Tương tự, P có cùng số lớp electron với Cl- nhưng số electron và proton đều ít hơn Cl-

-> Bán kính P > Bán kính Cl-

Vậy chiều tăng dần bán kính là: Na < K+ < Cl- < P

Câu hỏi bổ sung kiến thức về bán kính nguyên tử và bán kính ion nguyên tử

Câu 1: Cho các phát biểu sau:

Trong một chu kì, bán kính nguyên tử không đổi khi điện tích hạt nhân tăng

Trong một chu kì, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân

Trong một nhóm, bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân

Trong môt chu kì, bán kính nguyên tử giảm theo chiều giảm dần của điện tích hạt nhân

Trong một nhóm, bán kính nguyên tử tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân

Số phát biểu đúng là:

A. 4

B. 3

C. 1

D. 2

Đáp án :D

Câu 2: Các ion Na+, Mg2+, O2−, F− đều có cùng cấu hình electron. Thứ tự giảm dần bán kính của các ion trên là

A. Na+> Mg2+ > F− > O2−

B. Mg2+ > Na+ > F− > O2−

C. F− > Na+ > Mg2+ > O2−

D. O2−>F− > Na+ > Mg2+

Đáp án: D

 

Chủ Đề