Quá trình tổng hợp các chất vi sinh vật có đặc trưng nào
- Vi sinh vật có thời gian phân đôi ngắn nên quá trình hấp thu, chuyển hoá, tổng hợp các chất của tế bào diễn ra rất nhanh. + Tổng hợp protein: aa (liên kết peptit) → chuỗi polipeptit → protein
+ Tổng hợp lipit: Glyxeron + các axit béo → lipit
- Ứng dụng:
a. Phân giải prôtêin và ứng dụng - Quá trình phân giải các prôtêin phức tạp thành các axit amin diễn ra bên ngoài tế bào nhờ vsv tiết prôtêaza ra môi trường. Các axit amin này được vsv hấp thu và phân giả đểtạo thành năng lượng cho hoạt động sống của tế bào. b. Phân giải polisccharit và ứng dụng + Lên men êtilic: Tinh bột Nấm (đường hoá) Glucôzơ Nấm men rượu Êtanol + CO2+ Ứng dụng: sản xuất rượu, bia, làm nở bột mì + Lên men lactic:
+ Ứng dụng: làm sữa chua, muối chua, ủ chua các loại rau quả, thức ăn gia súc c. Phân giải xenlulôzơ - Vi sinh vât có khả năng tiết ra hệ enzim phân giải xenlulôzơ để phân giải xác thực vật làm cho đất giàu dinh dưỡng và tránh ô nhiễm môi trường. Hình 23.1 Vi sinh vật phân giải chất hữu cơ trên thực phẩm - Tổng hợp và phân giải là 2 quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào. B. TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK Câu 1 trang 94 SGK Sinh học 10: Vi khuẩn lam tổng hợp protein của mình từ nguồn cacbon và nito ở đâu? Kiểu dinh dưỡng của chúng là gì? Lời giải Vi khuẩn lam tổng hợp protein cho mình bằng sử dụng nguồn cacbon do quá trình quang tự dưỡng, sử dụng diệp lục a là chính. Nguồn nito là nitrogenaza cố định nito phân tử diễn ra chủ trong tế bào dị hình.
Điền sự sai khác của hai quá trình lên men vào bảng sau:
Lời giải
Câu 3 trang 94 SGK Sinh học 10: Tại sao khi để quả vải chín 3-4 ngày có mùi chua. Lời giải Để quả vải chín 3-4 ngày sẽ có vị chua vì dịch quả vải chứa rất nhiều đường. Ở vỏ quả nấm men xâm nhập vào trong quả và xảy ra quá trình lên men, chúng chuyển hóa đường thành rượu và từ rượu thành axit ( có mùi chua).
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật Bài giảng Sinh học 10 Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật I. QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP 1. Đặc điểm của quá trình tổng hợp ở vi sinh vật - Diễn ra với tốc độ nhanh, phương thức tổng hợp đa dạng đảm bảo cho sự sinh trưởng nhanh chóng của vi sinh vật. - Vi sinh vật có khả năng tổng hợp các chất là thành phần chủ yếu của tế bào như axit nuclêic, prôtêin, pôlisaccarit,… nhờ sử dụng năng lượng và các enzim nội bào. 2. Một số quá trình tổng hợp ở vi sinh vật - Tổng hợp prôtêin: do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit. n(axit amin) → Prôtêin - Tổng hợp pôlisaccarit: sử dụng chất khởi đầu là ADP - glucôzơ. (Glucôzơ)n + ADP – glucôzơ → (Glucôzơ)n+1 + ADP - Tổng hợp lipit: do sự kết hợp glixêrol và các axit béo bằng liên kết este. Glixêrol + Các axit béo → Lipit - Tổng hợp axit nuclêic: các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phôtphoric để tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic. Bazơ nitơ + Đường 5C + Axit phôtphoric → Nuclêôtit → Axit nuclêic 3. Ứng dụng quá trình tổng hợp ở vi sinh vật Con người ứng dụng quá trình tổng hợp ở vi sinh vật để tổng hợp nên các chất cần thiết cho con người. Ví dụ: - Tổng hợp axit amin quý: sử dụng vi khuẩn Corynebacterium glutamicum để tổng hợp axit glutamic, sử dụng vi khuẩn Brevibacterium để tổng hợp lizin,… - Tạo prôtêin đơn bào: sử dụng nấm men, vi tảo,… tạo prôtêin đơn bào giàu chất dinh dưỡng làm thức ăn cho người và vật nuôi. - Sản xuất kháng sinh: sử dụng nấm Penicillin để sản xuất thuốc kháng sinh,… II. QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI 1. Phân giải prôtêin và ứng dụng - Diễn ra bên ngoài cơ thể: vi sinh vật tiết prôtêaza ra môi trường để phân giải các prôtêin phức tạp thành các axit amin. Các axit amin này được vi sinh vật hấp thụ và phân giải tiếp để tạo ra năng lượng cho hoạt động sống của tế bào. - Ứng dụng: sử dụng vi sinh vật để phân giải prôtêin của cá và đậu tương để làm nước mắm, nước tương,… Bào tử mốc tương Aspergillus oryzae được sử dụng để làm tương. 2. Phân giải pôlisaccarit và ứng dụng - Nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân giải ngoại bào các pôlisaccarit tạo thành đường đơn, sau đó các đường đơn này được vi sinh vật hấp thụ và phân giải tiếp theo con đường hô hấp hiếu khí, kị khí hay lên men. - Ứng dụng: + Sử dụng nấm (đường hóa) và nấm men rượu lên men êtilic để sản xuất rượu (êtanol), sử dụng nấm men bia để sản xuất bia,… + Sử dụng vi khuẩn lactic để lên men lactic để sản xuất sữa chua, muối chua rau củ,… + Sử dụng vi sinh vật có khả năng tiết ra hệ enzim phân giải xenlulôzơ để phân giải xác thực vật làm cho đất giàu chất dinh dưỡng và tránh ô nhiễm môi trường. - Tác hại: do quá trình phân giải mà vi sinh vật làm hỏng thực phẩm, đồ uống, quần áo và thiết bị có xenlulôzơ. III. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI
- Tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động của tế bào: quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải; còn quá trình phân giải các chất cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. - Con người đã sử dụng mặt có lợi và hạn chế mặt có hại của quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật nhằm phục vụ cho đời sống và bảo vệ môi trường. Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 10 đầy đủ, chi tiết khác: Lý thuyết Bài 24: Thực hành: Lên men êtilic và lactic Lý thuyết Bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật Lý thuyết Bài 26: Sinh sản của vi sinh vật Lý thuyết Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật Lý thuyết Bài 28: Thực hành: Quan sát một số vi sinh vật |