Quên giấy tờ phạt bao nhiêu tiền?

Trả lời câu hỏi trên, Luật sư An Bình, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, cho biết: Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ, luật số: 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

 Ảnh minh họa.

Người lái xe khi điều khiển ô tô tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Còn người lái xe điều khiển xe máy tham gia giao thông phải mang theo các loại giấy tờ sau đây: Đăng ký xe; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Đối với trường hợp có giấy phép lái xe ô tô, xe máy nhưng không mang khi điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền với các mức sau đây:

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy: Căn cứ Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô [xe máy] và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô: Căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. 

Ngoài ra, độ tuổi của người lái xe máy [A1], ô tô [B1 và B2] được quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2];

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC];

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD];

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Khi điều khiển xe ô tô, xe máy tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo đăng ký xe, giấy phép lái xe xe và các loại giấy tờ cần thiết khác, để xuất trình khi bị kiểm tra, nếu không có sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định:

Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

- Đăng ký xe;

- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Trường hợp không có hoặc không mang theo, người lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể:

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang đăng ký xe

- Đối với ô tô: Trường hợp không có Giấy đăng ký xe: bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; trường hợp không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

- Đối với xe máy: Trường hợp không có Giấy đăng ký xe: bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; trường hợp không mang theo Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận kiểm định áp dụng đối với xe ô tô

- Trường hợp không có Giấy chứng nhận kiểm định: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng 6.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

- Trường hợp không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe

- Đối với xe ô tô: Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng;

Trường hợp không có Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

- Đối với xe máy:

+ Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;

+ Trường hợp không có Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi dưới 175 cm3; bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Mức phạt đối với lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Với ô tô sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; đối với xe máy bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng./.

Lương Văn Chuyền

Thông tin liên quan

Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ

- Oct 10, 2023

Ngày 01/8/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hà

Sửa đổi, bổ sung các trường hợp cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

- Oct 10, 2023

Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao

Điều chỉnh lệ phí đăng ký, cấp biển xe ô tô, xe máy

- Oct 10, 2023

Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 7/9/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao th

Huyện Chi Lăng tổ chức Hội nghị truyền thông về trợ giúp pháp lý tại xã Vân An và xã Chiến Thắng

- Oct 10, 2023

Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 27/3/2023 của UBND huyện về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thi

Ủy ban nhân dân huyện Văn Quan tổ chức Hội nghị tập huấn rà soát, hệ thống hóa VBQPPL kỳ 2019-2023 và triển khai 02 nhóm TTHC liên thông

- Oct 10, 2023

Thực hiện chương trình công tác tư pháp năm 2023 và Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 22/5/2023 về thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật [VBQPPL] kỳ 2019-2023; Kế

Lộc Bình tăng cường tuyên truyền pháp luật về phòng chống tội phạm

- Oct 10, 2023

Thực hiện Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 03/02/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Lộc Bình về phổ biến giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, hòa giải ở cơ sở năm 2023; K

Chủ Đề