Quy định bắn tốc độ xe máy

04 điều cần biết khi CSGT phạt lỗi chạy xe quá tốc độ [Ảnh minh họa]

1. Tốc độ tối đa cho phép với các phương tiện khi tham gia giao thông

1.1 Tốc độ tối đa cho phép đối với xe ô tô, xe tương tự ô tô

Theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] là:

- Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.

- Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] là:

- Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc]:

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông]:

+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

1.2 Tốc độ tối đa cho phép đối với xe mô tô [xe máy]

Theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:

- Tốc độ tối đa cho phép đối với xe mô tô [xe máy] tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] là:

+ Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.

+ Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.

- Tốc độ tối đa cho phép đối với xe mô tô [xe máy] tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] là:

 + Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 70 km/h

+  Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 60 km/h.

Như vậy, tùy vào trường hợp cụ thể mà tốc độ tối đa của xe máy có thể là 50 km/h, 60 km/h, 70 km/h.

1.3 Tốc độ tối đa cho phép đối với xe gắn máy, xe máy chuyên dùng

Theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:

- Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy, xe tương tự xe máy là không quá 40 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ [trừ đường cao tốc].

-Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng là không quá 120 km/h khi tham gia giao thông trên đường cao tốc.

[Ngoài ra, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe]

*Mức phạt vi phạm với hành vi chạy xe quá tốc độ năm 2022

[xem Mức phạt vi phạm với hành vi chạy quá tốc độ năm 2022 TẠI ĐÂY]

2. Một số lưu ý khi CSGT xử lý lỗi chạy xe quá tốc độ

2.1 Được yêu cầu CSGT cung cấp hình ảnh về hành vi chạy xe quá tốc độ

Theo điểm a Khoản 3 Điều 19 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định:

Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem hình ảnh, kết quả ghi thu được về hành vi vi phạm thì CSGT phải cho người vi phạm xem hình ảnh đã thu được, đồng thời khi chưa có hình ảnh trực tiếp CSGT phải hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị.

Như vậy, người vi phạm được phép yêu cầu xem hình ảnh vi phạm. Trường hợp CSGT chưa có hình ảnh vi phạm thì phải hướng dẫn người vi phạm đến trụ sở đơn vị đồng thời phải ghi vào biên bản vi phạm là chưa cung cấp hình ảnh vi phạm, tại trụ sở CSGT bắt buộc phải cho người vi phạm xem hình ảnh vi phạm.

2.2 Những nội dung cần lưu ý khi xem hình ảnh chạy xe quá tốc độ

Theo Khoản 3 Điều 7 Thông tư 06/2017/TT-BGTVT khi xem hình ảnh vi phạm cần để ý các yếu tố sau đây:

- Đối với thiết bị ghi hình khi chụp hình ảnh thực tế phải bảo đảm hình ảnh có hiển thị ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây và địa điểm chụp hình.

- Đối với thiết bị ghi hình ảnh động [camera] khi ghi, thu hình ảnh thực tế, clip hình ảnh phải bảo đảm có hiển thị ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây, địa điểm ghi, thu hình ảnh, clip.

- Tốc độ thực tế trên hình ảnh có phù hợp với tốc độ quy định của đoạn đường.

- Hình ảnh trên thiết bị ghi hình phải chính xác là phương tiện giao thông bạn đang điều khiển [có dấu đỏ của thiết bị ghi hình thể hiện xe của bạn là mục tiêu ngắm bắn].

2.3 Trường hợp chạy xe quá tốc độ quy định nhưng không bị phạt

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP], người điều khiển phương tiện giao thông chỉ bị phạt quá tốc độ tối đa khi vượt mức tốc độ quy định của đoạn đường từ 5km/h trở lên.

Vậy, với các trường hợp vượt quá tốc độ tối đa dưới 5km/h thì không bị xử lý phạt vi phạm hành chính.

2.4 Trang phục của CSGT khi xử lý lỗi xe chạy quá tốc độ

- Theo điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/ TT-BCA quy định CSGT bắn tốc độ có thể là người mặc thường phục và đứng cách chốt CSGT một khoảng cách.

- Theo điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA, CSGT lập biên bản xử lý vi phạm bắt buộc phải sử dụng trang phục cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân

Như vậy, CSGT mặc thường phục bắn tốc độ là phù hợp với quy định, tuy nhiên khi ký biên bản xử phạt vi phạm hành chính thì CSGT lập biên bản bắt buộc phải mặc đúng trang phục cảnh sát.

Nhật Anh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Chủ Đề