Nguồn nhân lực đợc hiĨu lµ ngn lùc con ngêi, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất cđa sù ph¸t triĨn kinh tÕ, x· héi. Ngn nhân lực khác với c¸c nguån lùc kh¸c nguån lùc tài chính, là ở chỗ trong quá trình vận động nguồn nhân lực chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên sinh, chết và yếu tố x· héi viƯc lµm, thÊt nghiƯp ChÝnh v× vËy, nguồn nhân lực là mét kh¸i niƯm khá phức tạp, đợc nghiên cứu dới nhiều góc độ khác nhau. Nguồn nhân lực đợc hiểu nh là nơi sinh sản, nuôi dỡng và cung cấp nguồn lực con ngời cho sự phát triển. Nguồn nhân lực với t cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế, xã hội là khả năng lao động của xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực tơng đơng với nguồn lao động. Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần đợc huy động vào quá trình lao động. Một số thuật ngữ thờng dùng: Nguồn lao động: bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao ®éng. Lùc lỵng lao ®éng lµ bé phËn cña nguån lao ®éng bao gåm nh÷ng ngêi trong ®é ti lao ®éng đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngêi thÊt nghiÖp song cã nhu cầu tìm việc làm. Theo giáo trình kinh tế lao động.
2. Chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực.
1. Chỉ tiêu số lợng. a Qui mô nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một bộ phận của quy mô số nguồn nhân lực bao gồm tất cả những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động. Tuy nhiên, bộ phận này còn phụ thuộc vào tû lƯ sè ng êi trong ®é ti lao ®éng có khả năng tham gia lao động chiếm trong tổng số dân số ở mức tơng đối thì nguồn nhân lực tỷ lệ thuận với quy mô dân số và ngợc lại và cũng do đặc điểm của quy mô dân số mà nó quyết định đến tốc độ gia tăng dân số và từ đó ảnh h ởng đến quy mô nguồn nhân lực trong tơng lai. Mức sinh là một yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến tốc độ gia tăng dân số. Mức sinh con làm quy mô dân số tăng nhanh gây áp lực tăng quy mô nguồn nhân lực trong t ơng lai. Cũng chính do mức sinh cao dẫn đến mức sống của cân c giảm, số ngời ăn theo nhiều làm cho sức khoẻ của ngời lao động giảm sút không những thế mà còn ảnh hởng cả đến vấn đề học tập, điều kiện sinh hoạt đới sống tinh thần, học vấn cũng thấp kém đi. Và đây là nguyên nhân làm giảm sút chất lợng nguồn nhân lực. b. Cơ cấu nguồn nhân lực. Cơ cấu dân số theo độ tuổi có ảnh hởng đến quy mô nguồn nhân lực. ở nớc ta có dân số tăng tức là tỷ lệ trẻ em từ 0 - 14 tuổi chiếm lớn trong tổng số dân số, do đó quy mô nguồn nhân lực trong t ơng lai có nguy cơ tăng nhanh. Cơ cấu dân số lao động theo giới tính. Do đặc tr ng lao động nữ và nam rất khác nhau nên ảnh hởng đến chất lợng công việc. ở nớc ta, cơ cấu dân số theo giới tính khá cân bằng. Đối với lao động nam thờng bộc lộ tính ganh đua mạnh, tính năng động lớn, tính mạnh bạo và thế lực nhng họ lại cẩu thả, nóng vội, tính kiên trì thấp. Đối với lao động nữ có tính cách tốt nh cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù trong lao động, có sức chịu đựng tâm lý cao, tính kiên trì lao động cao nhng họ cũng bộc lộ là an phận trong lao động, không có tính ganh đua cao. Vì vậy, phải lu ý đến việc sử dụng sao cho hợp lý tránh sự phân công không phù hợp với khả năng, phân công phù hợp hài hoà giữa lao động nam và nữ để họ bổ xung những phẩm chất tốt cho nhau, đồng thời hạn chế những nhợc điểm nhằm nâng cao năng suất lao động. 2.2. Chỉ tiêu chất lợng nguồn nhân lực. a Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực. Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng nh tinh thÇn cđa con ngêi, cã nhiỊu møc đo nh: chiều cao, cân nặng. b Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là trạng thái hiểu biết của ngời lao động với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lợng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế, xã hội bởi vì trong chừng mực nhất định, trình độ văn hoá dân c biểu hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia c Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực. Trình độ chuyên môn kĩ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu: Số lợng lao động đợc đào tạo và cha đào tạo. Cơ cấu lao động đợc đào tạo: cấp đào tạo, công nhân kĩ thuật, cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo. d Chỉ tiêu phát triển con ngời HDI. Gồm ba chỉ tiêu: Tuổi thọ bình quân Thu nhập bình quân GDPngời Trình độ học vấn. Chỉ số HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển con ng ời về mặt kinh tế có tính đến chất lợng cuộc sống và công bằng, tiến bộ xã hội. II. Tiến trình hội nhập kinh tế.