Quy trình lập kế hoạch và kỹ năng tư vấn hướng dẫn phát triển năng lực cho giáo viên mầm non

BÀI THU HOẠCH MODULE 9 “HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN ĐỒNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.91 KB, 6 trang )

BÀI THU HOẠCH MODULE 9
“HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN ĐỒNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP”
A. PHẦN NỘI DUNG
I. Giới thiệu về phát triển nghề nghiệp giáo viên
Những đặc điểm của đối tượng, công cụ lao động nghề nghiệp của giáo viên đã khẳng định
sự sáng tạo và gợi đến tính thay đổi liên tục của dạy học và giáo dục. Vì lẽ đó, rất ít giáo viên có
thể cả quyết rằng mình đã hiểu biết tất cả, đã tinh thông nghề dạy học. Cũng vì thế, mỗi giáo viên
cần phát triển nghề nghiệp của mình một cách liên tục, mỗi cơ sở giáo dục phải xác định việc phát
triển chuyên môn liên tục cho giáo viên là nhiệm vụ chủ yếu trong nội dung quản lý nhân lực tại cơ
sở giáo dục.
Phát triển nghề nghiệp của một cá nhân hiểu theo nghĩa rộng có liên quan đến việc phát triển
con người trong vai trò nghề nghiệp của người đó. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động
nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề
dạy học.
Phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên bao hàm phát triển năng lực chuyên môn và
năng lực nghiệp vụ của nghề cho giáo viên. Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên lại được xác
định bởi năng lực thực hiện các vai trò của giáo viên trong quá trình lao động nghề nghiệp của
mình. Bản thân các vai trò của giáo viên cũng không phải là bất biến.
Nhà trường hiện đại đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên, theo đó, người
giáo viên phải đảm nhận thêm những vai trò mới. Vai trò người hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm
lý học sinh mà người giáo viên trong nhà trường hiện đại phải đảm nhận là một minh họa.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình mang tính tất yếu và lâu dài đối với mỗi
giáo viên.
Về bản chất, phát triển nghề nghiệp giáo viên là quá trình gia tăng sự thích ứng trong lao
động nghề nghiệp của người giáo viên.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trò quan trọng trong việc giúp/hỗ trợ giáo viên xây
dựng những lý thuyết và thực tiễn sư phạm để phát triển sự thành thạo trong nghề.
Tính định hướng của phát triển nghề nghiệp giáo viên đồng thời hướng đến sự phát triển của
mỗi giáo viên và sự phát triển của hệ thống/tổ chức, cơ sở giáo dục.
II. Chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên
Phát triển nghề nghiệp giáo viên có chức năng mở rộng, đổi mới và phát triển năng lực nghề


nghiệp cho giáo viên.
Chức năng mở rộng của phát triển nghề nghiệp giáo viên là làm cho phạm vi sử dụng các
năng lực nghề nghiệp vốn có của giáo viên ngày càng mở rộng.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên còn thực hiện chức năng phát triển, là quá trình làm cho các
năng lực nghề nghiệp của giáo viên ngày càng được nâng cao giúp giáo viên có thể thực hiện hoạt
động nghề nghiệp của mình ở những tình huống khác nhau mà vẫn đảm bảo kết quả.
Chức năng đổi mới của phát triển nghề nghiệp giáo viên là quá trình tạo ra những thay đổi
theo chiều hướng tích cực trong năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Đổi mới năng lực nghề
nghiệp của giáo viên là quá trình phức tạp, là kết quả của sự thay đổi trong nhận thức, hành động và
khắc phục những rào cản của hành vi, thói quen trong dạy học, giáo dục của giáo viên. Kinh
nghiệm nghề nghiệp là tài sản của mỗi giáo viên
III. Đặc điểm và vai trò của phát triển nghề nghiệp giáo viên
1) Phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên mô hình
chuyển giao


2) Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài.
3) Phát triển nghề nghiệp giáo viên được thực hiện với những nội dung cụ thể.
4) Phát triển nghề nghiệp của giáo viên liên quan mật thiết với những thay đổi/cải cách
trường học.
5) Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trò giúp/hỗ trợ giáo viên trong việc xây dựng
những lý thuyết và thực tiễn sư phạm và giúp họ phát triển sự thành thạo trong nghề..
6) Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình cộng tác.
7) Phát triển nghề nghiệp giáo viên được thực hiện và thể hiện rất đa dạng
IV. Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên
1.Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên là gì?
Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên là một trong các mô hình trong giáo dục. Các mô
hình trong giáo dục thường thuộc dạng mô hình nhận thức, để vận hành các hoạt động cần thiết
nhằm gia tăng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, tạo những cơ hội để giáo viên có thể phát triển
nghề nghiệp của bản thân.

2. Có những mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên nào?
+ Phát triển nghề nghiệp giáo viên đòi hỏi phải có sự gia tăng về kiến thức, các kĩ năng, phán
đoán và có sự đóng góp của các giáo viên đối với cộng đồng dạy học
+ Các chương trình nhằm mục đích phát triển nghề cho giáo viên nên tập trung vào các vấn
đề sau:
- Phát triển các kĩ năng sống;
- Trở thành người có năng lực đối với các kĩ năng cơ bản của nghề dạy học;
- Phát huy tính linh hoạt của người giảng dạy;
- Có chuyên môn giảng dạy;
- Đóng góp vào sự phát triển nghề nghiệp của đồng nghiệp; và
- Thực hiện vai trò lãnh đạo và tham gia vào việc ra quyết định.
Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên là cái thể hiện của phát triển nghề nghiệp giáo viên
3. Một số mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên được sử dụng phổ biến ở Việt Nam
a) Mô hình cá nhân tự định hướng phát triển
Giáo viên đặt ra những mục tiêu phát triển nghề nghiệp cho bản thân, tự hoạch định những
hoạt động bồi dưỡng cá nhân và cách thức để đạt những mục tiêu đó. Mỗi giáo viên tự tạo cho mình
một động cơ học tập, phát triển nghề nghiệp
b) Mô hình giáo viên tham gia vào quá trình đổi mới
Quá trình phát triển nghề nghiệp trong nhà trường bao gồm việc đánh giá các phương pháp
dạy học hiện đang sử dụng và xem xét các khó khăn phát sinh khi sử dụng những phương pháp này.
c) Mô hình thực hiện các nghiên cứu trong lớp học
Giáo viên nghiên cứu việc sử dụng các phương pháp dạy học của mình. Mô hình nghiên cứu
này bao gồm: xác định vấn đề nghiên cứu, thu thập số liệu, phân tích số liệu và thực hiện thay đổi
về phương pháp dạy học và sau đó thu thập thêm số liệu để so sánh, đối chiếu.
d) Mô hình tập huấn
Giáo viên tham dự các lớp tập huấn theo: nhu cầu của bản thân; yêu cầu của tổ chức/người
quản lý để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động dạy học
và giáo dục.
e) Mô hình mạng lưới giáo viên trong hướng dẫn đồng nghiệp
Mạng lưới của các giáo viên tạo điều kiện cho các giáo viên xích lại gần nhau để giải quyết

các vấn đề mà họ gặp phải trong công việc, và nhờ đó có thể phát triển được sự nghiệp riêng của
mỗi người với tư cách là các cá nhân hay với tư cách là nhóm giáo viên.


V. Khái niệm hướng dẫn đồng nghiệp
Hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp giáo viên là làm cho việc phát triển
nghề nghiệp được thực hiện thông qua công việc lâu dài và liên tục, đáp ứng kịp thời với nhu cầu
của đồng nghiệp ngay trong quá trình dạy học và giáo dục
1.Các lĩnh vực hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp giáo viên
a) Hướng dẫn đồng nghiệp về chuyên môn
- Phương pháp phân tích tổng thể chương trình môn học nhằm định hướng cho việc khai
thác, huy động chuyên môn đã được đào tạo để thực thi chương trình môn học ;
- Những vấn đề trọng tâm, những đơn vị kiến thức « khó dạy » cần lưu ý trong chương trình
môn học ;
- Cách thức cập nhật thông tin trong thực thi chương trình môn học ;
- Thiết kế các nhiệm vụ học tập, xây dựng bài tập, hướng dẫn học tập để hình thành và phát
triển hoạt động học tập môn học cho học sinh ;
- Bồi dưỡng kiến thức nâng cao cho học sinh; phụ đạo học sinh học lực kém ; bồi dưỡng học
sinh giỏi .v.v.
b) Hướng dẫn đồng nghiệp về nghiệp vụ
- Phát hiện khó khăn trong học tập của học sinh
- Sử dụng các câu hỏi
- Sử dụng các bản đồ khái niệm
- Quan sát phản ứng của lớp học
- Sự chẩn đoán sau bài giảng
- Phân tích bài làm theo đề mục
- Phỏng vấn theo nhóm hoặc từng học học sinh
- Phân tích các băng ghi hình/tiếng
- Ghi nhật ký giảng dạy
c) Hướng dẫn đồng nghiệp trong việc giúp học sinh lựa chọn tài liệu học tập tích cực tham

gia sinh hoạt tập thể và vượt qua vướng mắc riêng tư có liên quan đến nhu cầu cá nhân và các mối
quan hệ
- Quan sát cá nhân
- Những nguyện vọng của học sinh
- Hồ sơ học sinh và các tài liệu cập nhật
2. Hình thức hướng dẫn đồng nghiệp
- Hướng dẫn đồng nghiệp trong sinh hoạt của tổ chuyên môn (hoặc khối) về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm
- Hướng dẫn đồng nghiệp thông qua các hội thảo, hội nghị chuyên đề
- Hướng dẫn đồng nghiệp trong sinh hoạt của các nhóm giáo viên
- Hướng dẫn đồng nghiệp bằng việc mời báo cáo viên để thực hiện một nội dung hướng dẫn
nào đó.
3. Công cụ thu thập thông tin trong hướng dẫn đồng nghiệp
a) Trắc nghiệm tâm lí: thí dụ đo Chỉ số Thông minh (IQ), kiểu nhận thức/sở thích; tự khái
niệm, khả năng lập luận và giải quyết vấn đề;
b) Trắc nghiệm thành tích: dùng để đo kết quả đạt được trong lĩnh vực nhận thức
- Để thu thông tin về thái độ của đối tượng cần đến các công cụ đo thái độ như:
+ Phiếu câu hỏi;
+ Bản thống kê;
+ Phiếu lấy ý kiến;


- Để thu thông tin về kỹ năng của đối tượng cần đến các công cụ đo kỹ năng, đo các khía
cạnh khác nhau của năng lực thực hành như:
+ Các sơ đồ quan sát ;
+ Thống kê kỹ năng thực hành.
4. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin trong hướng dẫn đồng nghiệp
a) Phỏng vấn nhóm và phỏng vấn từng cá nhân
b) Quan sát theo nhóm và quan sát cá nhân
c) Ghi chép

- Ghi chép về thành tích của đồng nghiệp
- Ghi chép những thông tin về tính cách của đồng nghiệp
- Ghi chép về gia đình của đối tượng được hướng dẫn.
5. Đặc điểm của người hướng dẫn đồng nghiệp
Trong vai trò người hướng dẫn đồng nghiệp người giáo viên có một số đặc điểm về phẩm
chất và năng lực như sau:
- Tôn trọng sở thích và tin tưởng vào khả năng của đồng nghiệp ; có uy tín trong nghề nghiệp
và khả năng tạo được sự tin tưởng của đồng nghiệp.
- Hiểu được nguyện vọng của đồng nghiệp, mức độ thực hiện các hoạt động nghề nghiệp
của đồng nghiệp
- Có thái độ thông cảm, có kỹ năng động viên, thúc đẩy đồng nghiệp ; biết đưa ra nhiều lựa
chọn để đồng nghiệp quyết định và làm cho đồng nghiệp biết họ phải làm gì để hoạt động nghề
nghiệp của họ tốt hơn so với hiện tại.
. Tuy nhiên, khi hướng dẫn đồng nghiệp, bạn cần chú ý các vấn đề dưới đây:
- Giúp đồng nghiệp biết cách điều chỉnh thói quen, hành vi trong cuộc sống.
- Động viên đồng nghiệp tham gia vào các hoạt động trong nhà trường nhằm phát huy năng
lực của họ trong các hoạt động cá nhân và cộng đồng.
- Thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ đồng nghiệp trong việc lập kế hoạch công tác, phát triển
mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
- Giúp đồng nghiệp trong việc tự đánh giá, tự hiểu biết và tự định hướng, tạo cho họ khả
năng đưa ra các quyết định phù hợp với những mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài.
- Giúp đồng nghiệp phát triển sức khoẻ cũng như thái độ và các giá trị tích cực.
- Giúp đồng nghiệp thu được sự hiểu biết tốt hơn về lĩnh vực học tập, hoạt động thông qua
việc thu lượm kỹ năng và thái độ làm việc hoặc tham gia vào các hoạt động của nhà trường, cộng
đồng.
- Khuyến khích đồng nghiệp lập kế hoạch và sử dụng tốt các hoạt động giải trí.
- Giúp đồng nghiệp hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích, các giá trị, tiềm năng
và những hạn chế của bản thân.
6. Nguyên tắc xử thế của người hướng dẫn đồng nghiệp
Sự tôn trọng triệt để những nguyên tắc dưới đây đó là yếu tố đảm bảo thành công của hướng dẫn

nhằm hỗ trợ đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp liên tục.
a) Sự tin cẩn
b) Sự kiên nhẫn
c) Tính tự nguyện
d) Tính khách quan
7. Những giới hạn người hướng dẫn đồng nghiệp


Phần lớn giáo viên các trường ý thức được trách nhiệm của mình đối với sự phát triển nghề
nghiệp của đông nghiệp. Những giáo viên này đã thực hiện hướng dẫn đồng nghiệp của mình trong
giới hạn hiểu biết và kinh nghiệm của họ.
8. Các bước của giai đoạn lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp
Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp là một quá trình, bao gồm các giai đoạn (lập kế họach,
thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch) và những bước đi cụ thể trong từng giai đoạn. Trong đó
giai đoạn lập kế hoạch là quan trong, bởi giai đoạn này tạo ra sản phẩm là những văn bản kế hoạch
để người hướng dẫn có thể triển khai trong thực tiễn.
Các bước của giai đoạn lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp gồm:
a) Nhận rõ đồng nghiệp của mình đang gặp những vấn đề gì trong hoạt động nghề nghiệp.
b) Viết được các mục tiêu cho chủ đề hướng dẫn đồng nghiệp mà bạn đã xác định.
c) Thực hiện một hoặc một số mục tiêu nào đó trong các mục tiêu hướng dẫn đồng nghiệp
mà bạn đã xác định.
d) Hoạt động mà bạn sẽ thực hiện trong chủ đề hướng dẫn đồng nghiệp.
đ) Dự toán các đầu vào đối với chủ đề hướng dẫn đồng nghiệp của bạn.
e) Trình bày văn bản kế hoạch theo một mẫu nào đó để thuận lợi cho việc sử dụng ở giai
đoạn thực hiện và đánh giá kế hoạch.
B. PHẦN VẬN DỤNG
Câu 1. Có quan điểm cho rằng: Hướng dẫn và tư vấn là 2 khái niệm đồng nghĩa. Anh (Chị) có
đồng ý không? Hãy cho biết ý kiến của mình?
- Hướng dẫn là quá trình tác động có chủ định của chủ thể đến quá trình phát triển tự nhiên
của đối tượng được hướng dẫn, giúp đỡ nhằm cung cấp cho họ những thông tin, tri thức, kĩ năng mà

người đó chưa biết, làm cho người đó hiểu, chấp nhận và sử dụng được những năng lực, khả năng
để đạt đến các mục tiêu phải thực hiện. Hoạt động hướng dẫn bao gồm hàng loạt các hành động nối
tiếp và các bước tiến hành theo cấp độ tăng dần hướng về một mục đích xác định. Hoạt động hướng
dẫn mang tính tương tác giữa người hướng dẫn và người được hướng dẫn.
- Tư vấn là một quá trình tác động có định hướng của người tư vấn đến người được tư vấn
nhằm đưa ra những gợi mở, định hướng, các phương án giải quyết khác nhau. Trên cơ sở đó, người
được tư vấn có thể tự tin lựa chọn phương án, cách giải quyết tình huống phù hợp nhất với bản thân
nhằm giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt ra. Tư vấn và hướng dẫn có những điểm giống
nhau, cùng là cung cấp thông tin cho người được hướng dẫn, giúp họ giải quyết được những vấn đề
của mình. Tuy nhiên, giữa hướng dẫn và tư vấn cũng có điểm khác biệt: hướng dẫn là chỉ ra được
cách làm cụ thể, người được hướng dẫn hoàn toàn tuân theo để đi đến kết quả; còn tư vấn chỉ là đưa
ra những gợi ý, những định hướng, những phương án có thể thực hiện nhưng người được tư vấn tự
mình đưa ra phương án giải quyết.
Câu 2. Để hoạt động hướng dẫn tư vấn đạt hiệu quả, người giáo viên hướng dẫn tư vấn cần
phải tuân thủ những nguyên tắc nào, nguyên tắc nào giữu vai trò quyết định
- Tính khách quan: Giáo viên cần khách quan khi đưa ra những quan điểm trong hướng dẫn,
tư vấn cho đồng nghiệp. Điều này không dễ thực hiện vì đôi khi quan điểm mà giáo viên đưa ra cho
đồng nghiệp bị chi phối bởi thái độ hoặc những lợi ích có liên quan đến đồng nghiệp mà GV đang
hướng dẫn, tư vấn.
- Sự tin cẩn: Sự tin cẩn được đặt lên hàng đầu vì trong nhiều trường hợp, thông tin cá nhân
của người được tư vấn cũng như những vấn đề trao đổi và những lời khuyên đưa ra cần phải được
giữ bí mật


- Sự tôn trọng: Trong suốt quá trình hướng dẫn, tư vấn, giáo viên phải thể hiện thái độ tôn
trọng đồng nghiệp của mình. Đó là sự chân thành, chấp nhận họ như một con người có giá trị riêng,
bất kể địa vị, đạo đức, tình cảm, hành vi tích cực hay tiêu cực ở họ.
- Sự kiên nhẫn: Giáo viên phải đủ kiên nhẫn để nghe đồng nghiệp trình bày về những vấn đề
của họ. Giáo viên càng kiên nhẫn thì càng thu được nhiều thông tin từ họ. Bằng sự kiên trì, người
giáo viên sẽ có đầy đủ thông tin để từ đó đưa ra lời khuyên và những giải pháp tốt nhất.

- Tính tự nguyện: đồng nghiệp hoàn toàn có quyền lựa chọn người hướng dẫn, tư vấn cho
mình. Nếu người giáo viên muốn đồng nghiệp đến với mình thì cần có được lòng tin từ đồng
nghiệp.
Câu 3. Để hoạt động hướng dẫn tư vấn đạt hiệu quả, người giáo viên hướng dẫn tư vấn cần
phải có những kỹ năng nào?
- Kĩ năng tạo dựng niềm tin đối với đồng nghiệp được thể hiện qua:
+ Chấp nhận: cần hiểu và chấp nhận đồng nghiệp và thể hiện cho họ biết điều đó. Điều này
sẽ khiến họ cảm thấy mình quan trọng và có giá trị.
+ Chia sẻ các mục tiêu: cần chia sẻ các mục đích cũng như mục tiêu của hoạt động để đồng
nghiệp hiểu được tại sao lại thực hiện những việc đang làm.
+ Chia sẻ thông tin: cần phải trao đổi thông tin để đồng nghiệp biết được những thông tin có
liên quan đến vấn đề đang cần giải quyết.
+ Cùng quyết định: cần tạo cho đồng nghiệp cảm giác được tin tưởng khi cùng bàn bạc và ra
quyết định.
- Kĩ năng thu thập, sắp đặt và phân tích thông tin qua giao tiếp thể: hiện qua khả năng biết lựa
chọn thông tin từ hoạt động giao tiếp, tương tác với đồng nghiệp, sắp đặt theo trình tự, theo nhóm
tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn đề cần hướng dẫn, tư vấn. Thông qua đó để phân tích, đánh
giá, đưa ra lựa chọn tư vấn.
- Kĩ năng phân tích đặc điểm tâm, sinh lí: thể hiện ở khả năng biết kết hợp giữa tính cách, năng
lực, sở trường…của đồng nghiệp với những mong muốn của họ để hướng dẫn, tư vấn cho phù hợp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực và đặt câu hỏi trong giao tiếp
- Kĩ năng tạo dựng mối quan hệ tích cực, thân thiện. Trong hoạt động hướng dẫn, tư vấn, nếu
không tạo được mối quan hệ tích cực sẽ khó tạo dựng niềm tin và trong quan hệ tương tác sẽ không
có sự cởi mở, thông tin chia sẻ sẽ thiếu chính xác; việc hướng dẫn, tư vấn sẽ không đạt hiệu quả.
* Tự nhận xét đánh giá của GV
- Nội dung: 4.0 điểm
- Vận dụng: 4.5 điểm
Tổng cộng: 8.5 điểm
* Nhận xét, đánh giá của BGH
Hiệu Trưởng

………………………………………….
………………………………………….
………………………………………….
………………………………………….

Nguyễn Văn Bé

Long Định, ngày 25 tháng 11 năm 2016
GV thực hiện

Nguyễn Anh Dũng