Quyết định bãi bỏ văn bản trái pháp luật năm 2024

Bàn về hình thức văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP thì văn bản bãi bỏ VBQPPL là văn bản hành chính [chứ không phải là VBQPPL]. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì: Văn bản QPPL chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản QPPL của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Như vậy, để bãi bỏ văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp mà mình đã ban hành, HĐND, UBND các cấp có thể sử dụng các cách thức sau:

- HĐND, UBND ban hành văn bản QPPL để bãi bỏ văn bản QPPL mà mình đã ban hành.

- HĐND cấp dưới đề nghị HĐND cấp trên, UBND cấp dưới đề nghị UBND cấp trên trực tiếp ban hành văn bản hành chính để bãi bỏ văn bản QPPL mà mình đã ban hành.

Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng quy định về cách thức HĐND, UBND ban hành văn bản QPPL để bãi bỏ văn bản QPPL mà mình đã ban hành đã xảy ra một số vướng mắc, cụ thể như sau:

Một là, một trong những yếu tố để xác định văn bản QPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp luật. Mà theo giải thích từ ngữ tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì: “Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện”. Thế nhưng trong nội dung của văn bản bãi bỏ thì không chứa quy phạm pháp luật.

Hai là, theo quy định tại Điều 130 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì văn bản QPPL trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải qua thẩm định của Sở Tư pháp. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL bao gồm: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo; Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;Sự phù hợp của nội dung dự thảo với các quy định trong văn bản đã giao quy định chi tiết;Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.Tuy nhiên, nội dung văn bản bãi bỏ văn bản QPPL lại không chứa đầy đủ các nội dung để thẩm định như trên.

Ba là, mặc dù Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã ban hành một hệ thống các biểu mẫu, trong đó có các mẫu văn bản QPPL quy định trực tiếp/ gián tiếp/ sửa đổi, bổ sung một số điều, tuy nhiên lại không có mẫu văn bản QPPL bãi bỏ văn bản QPPL mà chỉ lồng ghép một nội dung “bãi bỏ các Điều…” trong một điều của các mẫu văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung một số điều.

Từ những vấn đề trên, tác giả cho rằng cần thiết phải sửa đổi các quy định này để địa phương thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và góp phần hoàn thiện hơn quy định về các hình thức xử lý văn bản QPPL ở nước ta hiện nay./.

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP

Số: 01/2017/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Gò Vấp, ngày 18 tháng 12 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH

Về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp quận tại Tờ trình số 1183/TTr-PTP ngày 07 tháng 11 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay bãi bỏ 09 văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành do không còn phù hợp [theo danh mục các văn bản đính kèm].

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Tư pháp quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: - Như Điều 3; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND quận; - Công báo TP.HCM [Để đăng Công báo]; - Phòng Kiểm tra Văn bản – Sở Tư pháp [Để kiểm tra]; - Ban Tiếp Công dân quận [Để niêm yết]; - Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại quận [Để niêm yết]; - Lưu: VT, VP.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

[Đã ký]

Lê Hoàng Hà

DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BỊ BÃI BỎ

[Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp]

STT

Tên loại văn bản

Số, ký hỉệu

Ngày, tháng, năm ban hành văn bản

Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản

Tên gọi của văn bản/Trích yếu nội dung của văn bản

01

Chỉ thị

05/2004/CT-UB-NC

31/5/2004

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Về tăng cường xây dựng, phát triển lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới.

02

Chỉ thị

01/2005/CT-UB

07/01/2005

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Về tăng cường vận động nhân dân thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị.

03

Quyết định

16/2006/QĐ-UBND

10/4/2006

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân quận Gò Vấp.

04

Quyết định

26/2006/QĐ-UBND

18/8/2006

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Ban hành Quy chế sử dụng và quản trị chương trình phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc tại các đơn vị thuộc quận Gò Vấp.

05

Chỉ thị

01/2009/CT-UBND

14/7/2009

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Về tăng cường quàn lý nhà nước đối với vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn quận Gò Vấp.

06

Chỉ thị

02/2009/CT-UBND

07/8/2009

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Về áp dụng thống nhất bộ thủ tục hành chính của UBND Thành phố Hồ Chí Minh tại các đơn vị trực thuộc trên địa bàn quận Gò Vấp.

07

Quyết định

02/2011/QĐ- UBND

16/9/2011

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức thuộc quận Gò Vấp.

08

Quyết định

01/2012/QĐ-UBND

01/6/2012

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Ban hành quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Gò Vấp.

09

Quyết định

02/2012/QĐ-UBND

01/6/2012

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Gò Vấp.

Văn bản gốc đính kèm: Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật

Quyết định bãi bỏ văn bản QPPL là văn bản gì?

Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là Việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố một văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hết hiệu lực thi hành. Quyết định của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tuyên bố một văn bản không có hiệu lực thi hành vì trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh.

Văn bản quyết định do ai ban hành?

Quyết định được ban hành bởi các cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền như: Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước, uỷ ban nhân dân các cấp, chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp, ...

Ai có thể ban hành nghị định?

Chính phủ ban hành nghị định để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 2.

Ai có quyền ban hành văn bản pháp luật?

Theo quy định trên, cơ quan ban hành Bộ luật và các luật là Quốc hội. Quốc hội là cơ quan lập pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và có thẩm quyền ban hành và thay đổi Bộ luật và các luật cụ thể khác.

Chủ Đề