So sánh albendazole và mebendazole

Chi tiết Bài viết chuyên môn Được viết: 26 Tháng 5 2010 Lượt xem: 154139
1. Mở đầu:

Giun - sán ký sinh ở người có thể chiếm tới một phần tư dân số thế giới, tập trung chủ yếu ở các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Hiện nay, người ta đã xác định được trên 100 loài giun tròn và 140 loài sán có khả năng gây bệnh cho người.  Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun sán cũng rất cao, nhiều trường hợp gây biến chứng nguy hiểm, có thể tử vong, như: thiếu máu nặng do giun móc, giun chui ống mật, tắc ruột do giun, viêm tắc đường mật do sán lá gan nhỏ (chlonorsis sinnesis), ho ra máu do sán lá phổi (Paragonimus sp), áp xe gan do sán lá gan lớn (Fasciola sp), viêm màng não có tăng bạch cầu ái toan do giun tròn (A. cantonnensis).. Hầu hết giun sán không gây được miễn dịch bảo vệ, sau khi khỏi người bệnh vẫn bị tái nhiễm. 

Do đó, thuốc điều trị giun sán hiện vẫn là giải pháp chính để điều trị và có thể dùng điều trị dự phòng khi cấn thiết. Việc tìm hiểu một số thuốc giun sán mới hiện đang được khuyến cáo của WHO cũng là một vấn đề quan tâm thường xuyên. Nhiều loại thuốc giun sán từ những trước 80 nay đã bỏ, vì phải dùng số lượng nhiều (Piperarin), hoặc gây di ứng nặng (có thể tử vong) nay đã bỏ như didaken (điều trị giun móc).  Đặc điểm cơ bản của những thuốc giun sán hiện nay, có hiệu lực cao (dùng liều một lần), phổ rộng (tác dụng được nhiều loại giun), ít độc như nhóm Pyrimidine: pyratel pamoate, oxantel pamoate. Nhóm Benzimidazole: mebendazole, albendazole, levamizole, và thuốc điều trị sán có hiệu lực cao, như: prariquatel, nicosamid, triclabendazole (Egatel). Tuy nhiên, trước khi lựa chọn một thuốc điều trị cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

  • Phải chẩn đoán giun sán, và mức độ nhiễm bằng xét nghiệm.
  • Lựa chọn thuốc có hiệu lực cao, phổ rộng để có thể dùng liều một lần (single dose).
  • Thuốc ít tác dụng phụ để có thể dùng liều dài ngày cho nhiễm giun sán phủ tạng.
  • Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai dưới 3 tháng.
  • Thuốc có giá thành rẻ, vì đa số người bệnh là người nghèo.

2.  Bảng thuốc lựa chọn theo loài giun sán:

 Loài giun tròn, sán lá,  sán dây, và theo vị trí ký sinh ở trong và ngoài ruột.

2.1. Nhóm thuốc điều trị giun sán ký sinh ở đường ruột:

     Ký sinh trùng

Thuốc lựa chọn và liều lượng

1. Giun ký sinh đường ruột

Giun kim (E.vermicularis)    

 Pyratel pamoate 11 mg/kg x 1 lần, nhắc lại sau 2 tuần

 Mebendazole 100 mg x 1 lần, nhắc lại sau 2 tuần.

Giun đũa (A.lumbrricoides)  

Pyratel pamoate 11 mg/kg x 1 lần duy nhất.

Mebendazole 100 mg x 1 lần duy nhất.

Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất.

Giun tóc (T.trichiura)           

Mebendazole 100 mg x 1 lần duy nhất.

Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất.

Giun móc (Hookworm)         

Mebendazole 100 mg x 2 lần/ ngày x 3 ngày

Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất

Giun lươn (S.stecoralis)

Thiabendazole 25 - 50 mg/kg x 1 - 2 ngày

Ivermectin 200 mg/kg x 1 lần, nhắc lại sau 3 ngày

Albendazole 400 mg x 1 lần x 3 ngày

Capililaria philippinnensis

Mebendazole 100 mg x 2 lần/ ngày x 20 ngày

Albendazole 400 mg x 1 lần/ngày x 10 ngày

Albendazole 400 mg x 3 lần/ngày x 7 ngày

2. Sán dây ở đường ruột

Sán dây lợn (T.solium)

Sán dây bò (T.saginata)

Niclosamide 2 g x 1 lần duy nhất.

Praziquantel 5 - 20 mg/kg x 1 lần duy nhất.

Mebendazole 300 mg x 2 lần x 3 ngày.

Bithionol 40 - 60 mg/kg x 1 lần duy nhất.

3. Sán lá ở đường ruột

Echinostoma spp

Sán ruột (F. buski)

Praziquantel 40 mg/kg x 1 lần duy nhất

               Hoặc 25 mg/kg x 2 x 1 ngày.

Praziquantel 15 mg/kg x 2 lần x 1 ngày.

2.2.  Nhóm thuốc điều trị giun sán ký sinh ở ngoài đường ruột:

Ký sinh trùng

Thuốc lựa chọn và liều lượng

1. Giun tròn KS ở tổ chức, máu

Trichinella spiralis

Mebendazole 200 - 400 mg x 3 lần/ngày x 3 ngày

Mebendazole 400 - 500 mg x 3lần/ngày x 10 ngày

Levamisol 5 mg/kg x 1 lần và nhắc lại sau 2 ngày

Gnathostoma spinigerum

Albendazole 400 mg x 1 - 2 lần x 21 - 28 ngày

Ivermectin 0, 2 - 2 mg/kg x 1 lần x  1 - 5 ngày

Mebendazole 10 mg/kg x 1 x 28 ngày

Angiostrongylus cantonnensis

Mebendazole 10 mg/kg x 2 lần x 5 ngày

Filarria (W.bancrofti,

Brugia spp, Loa loa)

Diethyl carbamazine (DEC) 2 mg/kg x 3 lần x 14 - 28 ngày + kháng histamin

Toxocara spp

Albendazole 10 mg x 1 lần x 5 ngày

2. Sán lá KS  ở tổ chức & máu

Sán lá gan nhỏ (C.sinensis)

Praziquantel 25 mg/kg x 3 lần x 2 ngày

sán lá gan nhỏ Opisthorchis spp

Praziquantel 40 mg/kg x 1 lần duy nhất

                    Hoặc 25 mg/kg x 3 x 1 ngày

Mebendazole 30 mg/kg x 1 x 3 - 4 tuần

Sán lá gan lớn (Fasciola sp)

Bithionol 30 - 50 mg/kg xen kẽ 10 - 15 ngày

Triclabendazole (Egatel) 10 mg/kg x 1 lần

Sán lá phổi (Paragonimus spp)

Praziquantel 25 mg/kg x 3 lần x 2 ngày

Bithionol 15 - 25 mg/kg xen kẽ 10 - 15 ngày

Ghi chú:  KS: Ký sinh;

3.  Một số vấn đề cần lưu ý sau khi dùng thuốc:

  • Theo dõi dị ứng do thuốc, và hiện tượng đề kháng thuốc giun sán.
  • Cần theo dõi chặt chẽ sau khi dùng thuốc cho trẻ dưới 4 tuổi.
  • Điều trị giun kim cho trẻ em cần phải phối hợp với vệ sinh hậu môn và điều trị cho cộng đồng trong gia đình (hoặc nhà trẻ) cùng một thời gian.

Nguyễn Văn Tiến, Cao Văn Viên và Cs.
Khoa truyền nhiễm - BV. Bạch Mai

Fugacar, Vermox, Mebutar, Nemasole.

Là dẫn xuất benzimidazol, ít tan trong nước và dung môi hữu cơ. Không hút ẩm, ổn định ở không khí.

Tác dụng  

Thuốc có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc, giun mỏ. Mebendazol còn diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Với liều cao, thuốc có tác dụng đối với nang sán.

Cơ chế tác dụng của mebendazol giống như các dẫn xuất benzimidazol khác: thuốc liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, ức chế sự trùng hợp tiểu quản thành các vi tiểu quản (là thành phần thiết yếu cho sự hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng), do đó làm giảm hấp thu glucose, cạn dự trữ glycogen, giảm ATP (nguồn cung cấp năng lượng cho ký sinh trùng). Cuối cùng ký sinh trùng bị bất động và chết.

Dược động học

Thuốc ít hấp thu qua ống tiêu hóa, sinh khả dụng qua đường uống dưới 20%. Sự hấp thu sẽ tăng lên khi uống mebendazol cùng với thức ăn có chất béo. Sau khi uống 4 giờ, thuốc đạt được nồng độ tối đa trong máu. Khoảng 95% thuốc gắn với protein huyết tương.

Chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất hydroxy và amino hóa mất hoạt tính. Thải trừ qua phân, chỉ một lượng nhỏ (5- 10%) thải qua nước tiểu.

Tác dụng không mong muốn

Thuốc dung nạp tốt, ít tác dụng phụ. Đôi khi gặp rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy), đau đầu nhẹ.

Dùng liều cao để điều trị nang sán, thuốc có thể gây ức chế tuỷ xương, rụng tóc, viê m gan, viêm thận, sốt và viêm da tróc vẩy. Vì vậy, khi dùng liều cao, phải theo dõi đều đặn nồng độ transaminase trong huyết thanh, bạch cầu và tiểu cầu.

Áp dụng điều trị

Chỉ định:

Điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun như   giun đũa, giun kim, giun tóc, g iun móc, giun mỏ...

Khi không có albendazol, có thể dùng mebendazol trong bệnh nang sán.

Chống chỉ định:

Không dùng mebendazol cho những người mẫn cảm với thuốc, phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, suy gan.

Liều lượng:

Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như nhau.

Nhiễm  giun đũa, giun tóc, giun móc, giun mỏ: uống mỗi lần 100 mg, ngày 2 lần trong 3 ngày liền, hoặc có thể dùng liều duy nhất 500 mg.

Nhiễm giun kim: liều duy nhất 100 mg, uống nhắc lại sau 2 tuần vì giun kim rất dễ bị tái nhiễm.

Bệnh nang sán: uống 40 mg/ kg/ ngày, trong 1- 6 tháng.

Tương tác thuốc

Cimetidin ức chế chuyển hóa mebendazol, có thể làm tăng nồng độ mebendazol trong huyết tương.

Dùng đồng thời với phenytoin hoặc carbamazepin sẽ làm giảm nồng độ mebendazol trong máu.

Albendazol

Albenza, Eskazole, Zeben, Zentel.

Albendazol là một dẫn xuất benzimidazol carbamat, cấu trúc hóa học có nhiều liên quan với mebendazol.

Tác dụng

Thuốc có tác dụng tốt với nhiều loại giun như   giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc, giun mỏ, giun lươn, giun xoắn và sán dây. Albendazol có tác dụng trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các loại giun sán ký sinh trong ống tiêu hóa, diệt được trứng giun đũa và giun tóc.

Cơ chế tác dụng tương tự như mebendazol.

Dược động học

Sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Vì chuyển hóa lần đầu tại gan rất nhanh nên không thấy albendazol hoặc chỉ thấy ở dạng vết trong huyết tương. Albendazol sulfoxid (chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính của albendazol) gắn 70% với protein huyết tương, qua được hàng rào máu não và có nồng độ trong dịch não tuỷ bằng 1/3 nồng độ trong huyết tương. Thải trừ phần lớn qua thận, một lượng nhỏ qua mật. Thời gian bán thải khoảng 9 giờ.

Tác dụng không mong muốn

Khi điều trị trong thời gian ngắn (1- 3 ngày) khoảng 6% bệnh nhân gặp một vài tác dụng không mong muốn nhẹ, thoáng qua như: đau bụng, tiêu chảy, chóng mặt, mệt, mất ngủ.

Dùng liều cao, kéo dài để điều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não, tác dụng có hại thường gặp nhiều và nặng hơn; đau đầu, rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn, đau bụng), rụng tóc, ban đỏ, ngứa, giảm bạch cầu...

Áp dụng điều trị

Chỉ định:

Nhiễm một hoặc nhiều loại giun như  giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc, giun mỏ, giun lươn.

Điều trị bệnh nang sán và bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não.

Chống chỉ định:

Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, người có bệnh gan nặng

Liều lượng:

Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như nhau. Không cần phải nhịn đói hoặc dùng thuốc tẩy.

Nhiễm giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc: uống liều duy nhất 400 mg. Giun kim thường hay bị tái nhiễm, có thể dùng nhắc lại sau 2 - 4 tuần.

Nhiễm giun lươn, sán dây; mỗi ngày uống 400 mg, trong 3 ngày

Bệnh nang sán: dùng 4 đợt, mỗi đợt 28 ngày, mỗi ngày 10 - 15 mg/ kg chia làm 3 lần. Các đợt cách nhau 14 ngày. Tuy nhiên thời gian điều trị còn tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh và sự dung nạp của người bệnh.

Nhiễm ấu trùng sán lợn có tổn thương não: mỗi ngày 15 mg/ kg chia làm 3 lần, trong 28 ngày.

Tương tác thuốc

Dexamethason, cimetiđin, praziquantel làm tăng nồng độ albendazol sulfoxid trong máu khi dùng phối hợp