So sánh bằng lái xe b1 và b2 năm 2024

Bằng lái xe B1 và B2 là hạng Giấy phép lái xe ô tô phổ biến hiện nay. Nhưng các loại này dễ bị nhầm lẫn với nhau khiến cho không ít người gặp khó khăn khi đăng ký học thi bằng lái xe.

3 loại Giấy phép lái xe hạng B

Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe hạng B gồm 3 loại: B1 số tự động, B1 và B2. Cụ thể,

Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển các loại xe:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
    Tham khảo Khóa đào tạo lái xe hạng B1 tại Hoàng Gia

Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
    Tham khảo Khóa đào tạo lái xe hạng B2 tại Hoàng Gia

Các loại Giấy phép lái xe nêu trên đều có điểm chung sau:

Điều kiện học và thi bằng lái xe:

  • Phải là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;
  • Đủ 18 tuổi - tính đến ngày dự sát hạch lái xe, đủ sức khỏe, trình độ văn hóa [Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008].

Loại xe được điều khiển:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi [riêng B1 số tự động là xe số tự động], kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Điểm khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2

Tiêu chí

B1 số tự động

B1

B2

Thời gian đào tạo

476 giờ [lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340]

556 giờ [lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420]

588 giờ [lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420]

Loại xe được điều khiển

- Chỉ được điều khiển xe số tự động

- Không được hành nghề lái xe [taxi, taxi tải…]

- Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

- Không được hành nghề lái xe

- Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

- Được hành nghề lái xe

Thời hạn sử dụng

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

10 năm, kể từ ngày cấp

Mỗi bằng lái xe có tính chất khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của từng cá nhân mà lựa chọn thi bằng phù hợp. Hiểu được sự khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2 sẽ có thể dễ dàng lựa chọn được loại bằng thích hợp.

Bằng lái xe B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào? Thời hạn đào tạo và phương tiện xe được phép điều khiển của 2 loại bằng này ra sao? Người lái cần nắm rõ những thông tin này để lựa chọn hạng bằng phù hợp cho kỳ thi sát hạch.

Các tài xế cần nắm rõ đặc điểm của các hạng giấy phép lái xe để dễ dàng lựa chọn bằng lái phù hợp. Nguồn: Tuấn Phong

Sự khác nhau về loại xe được điều khiển của bằng B1 và B2

Thông thường, mỗi loại bằng lái xe sẽ có thời gian đào tạo riêng phù hợp với giá trị sử dụng của từng loại bằng. Vì bằng lái B1 và B2 có lượng kiến thức giao thông khác nhau nên thời gian đào tạo cũng không giống nhau.

Cụ thể, thời gian đào tạo của 2 hạng bằng B1 và B2 như sau: Hạng B1 số tự động: 476 giờ, bao gồm 136 giờ học lý thuyết và 340 giờ thực hành lái xe.

Hạng B1 xe số cơ khí: 556 giờ, bao gồm 136 giờ học lý thuyết và 420 giờ thực hành lái xe.

Hạng B2: 588 giờ, bao gồm 168 giờ học lý thuyết và 420 giờ thực hành lái xe.

Bằng B1 và B2 không chỉ khác về thời gian đào tạo mà còn có sự khác biệt về loại xe được phép điều khiển và mục đích sử dụng. Cụ thể:

- Hạng B1 số tự động:

Chỉ được phép điều khiển xe số tự động

Không được hành nghề lái xe: taxi, taxi tải, taxi công nghệ,...

- Hạng B1 xe số cơ khí:

Được phép điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động.

Không được hành nghề lái xe: taxi, taxi tải, taxi công nghệ,...

- Hạng B2:

Được phép điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

Được phép hành nghề lái xe taxi, taxi tải, taxi công nghệ,...

So sánh thời hạn bằng B1 và B2

Căn cứ theo điều 17, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, 2 hạng bằng B1 và B2 có thời hạn hiệu lực khác nhau, cụ thể:

Đối với hạng B1 số tự động và B1 xe số cơ khí:

Người lái xe dưới 45 tuổi đối với nữ và dưới 50 tuổi đối với nam: Bằng lái xe có hiệu lực từ khi cấp đến khi người lái đủ 55 tuổi [đối với nữ] hoặc 60 tuổi [đối với nam].

Người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam: Bằng lái xe có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Đối với hạng bằng B2: Bằng lái xe có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp, không phân biệt giới tính và độ tuổi.

Nên học bằng B1 hay B2?

Người lái cần căn cứ theo mục đích sử dụng xe để xem xét, lựa chọn học bằng lái xe B1 hay B2. Trong đó, nếu người dùng sử dụng xe 4 - 9 chỗ để đi lại hàng ngày thì học bằng lái xe hạng B1 sẽ tiết kiệm chi phí, thời gian học và có thời gian sử dụng lâu dài, không cần gia hạn thường xuyên.

Nếu người điều khiển muốn hành nghề lái xe dịch vụ, xe taxi, taxi tải hay taxi công nghệ thì cần thi bằng hạng B2 trở lên.

Nắm rõ được bằng B1 và B2 khác nhau ở chỗ nào giúp người dùng dễ dàng lựa chọn hạng bằng phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình.

Chủ Đề