So sánh hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự và hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại

Việc xác định một hợp đồng là hợp đồng dân sự hay hợp đồng thương mai có ý nghĩa khá quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia vì luật điều chỉnh cho 2 loại hợp đồng này là khác nhau. việc xác định đó là loại hợp đồng nào là do bản chất của hợp đồng quyết định (chủ thể, mục đích ký kết) chứ không phải do ý trí chủ quan của người ký. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn còn lầm lẫn về vấn đề này, rất nhiều doanh nghiệp cứ hễ ký hợp đồng là ghi thẳng "Hợp đồng kinh tế' hoặc "Hợp đồng thương mại" và nghĩ rằng "nó" sẽ là hợp đồng thương mại.

1. Những điểm giống nhau giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại:

- Đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên;

- Đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của các bên tham gia giao kết hợp đồng;

- Hai loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: Điều khoản về chủ thể; đối tượng của hợp đồng; giá cả; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện; phương thức thanh toán; giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.

So sánh hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự và hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại

- Về hình thức của hợp đồng:

+ Một số hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại có thể giao kết bằng miệng (thực hiện chủ yếu qua sự tín nhiệm, giao dịch được thực hiện ngay hoặc những giao dịch đơn giản, có tính phổ thông, đối tượng giao dịch có giá trị thấp);

+ Hoặc bằng văn bản (được thực hiện chủ yếu ở những giao dịch phức tạp, đối tượng của hợp đồng có giá trị lớn hoặc do pháp luật quy định phải thực hiện bằng văn bản như: Vay tiền tại tổ chức tín dụng, bảo hiểm... (nhưng không có mục đích lợi nhuận). Đối với hình thức hợp đồng này tùy từng hợp đồng cụ thể pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng hoặc thị thực mới hợp lệ (như mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất...). Ngoài ra những Trường hợp pháp luật không quy định bắt buộc phải công chứng thì các bên vẫn có thể thỏa thuận công chứng hoặc có sự chứng kiến của người làm chứng nhằm làm cho hợp đồng có giá trị pháp lý cao. Các loại văn bản cũng được coi là hợp đồng nếu hai bên giao kết gián tiếp bằng các tài liệu giao dịch như: Công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng và được sự đồng ý của bên kia với nội dung phản ảnh đầy đủ các nội dung chủ yếu cần có và không trái pháp luật thì được coi là hợp lệ.

+ Hợp đồng cũng có thể được giao kết bằng hành vi cụ thể: Thông thường đây là một dạng quy ước đã hình thành trên cơ sở thông lệ mà các bên đã mặc nhiên chấp nhận.

2. Những điểm khác nhau (nhằm phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh- thương mại):

- Về chủ thể giao kết hợp đồng: Đối với hợp đồng dân sự: Chủ thể là các cá nhân, tổ chức (có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân). Trong khi đó, đối với hợp đồng thương mại, chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh (thương nhân). Như vậy, cần lưu ý về tư cách chủ thể khi thiết lập các giao dịch thương mại (tư cách thương nhân, tư cách pháp nhân, người đại diện hợp pháp…) nhằm tránh trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu do không hợp pháp về chủ thể.

- Về mục đích của hợp đồng: Hợp đồng dân sự nhằm mục đích tiêu dùng trong khi mục đích hướng tới của hợp đồng thương mại chính là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại. Việc xác định một hợp đồng có hay không mục đích kinh doanh thương mại có ý nghĩa đối với việc xác định văn bản pháp luật áp dụng điều chỉnh cho phù hợp (ví dụ hợp đồng chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn hay Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư…).

- Về một số điều khoản của hợp đồng: Một số điều khoản của hợp đồng thương mại có nhưng hợp đồng dân sự không có như: Điều khoản vận chuyển hàng hóa; điều khoản bảo hiểm;…

- Về cơ quan giải quyết tranh chấp: Đối với tranh chấp thương mại phát sinh, nếu các bên không tự giải quyết được thì có thể nhờ cơ quan tòa án hoặc trọng tài giải quyết theo sự lựa chọn của các bên. Trong khi đó, đối với tranh chấp dân sự trọng tài không có thẩm quyền giải quyết mà các bên chỉ có thể đưa ra cơ quan tòa án.

- Một số giao dịch dân sự và giao dịch thương mại phổ biến đối với DN: Giao dịch dân sự: Hợp đồng thuê trụ sở; kho bãi; nhà xưởng; hợp đồng thuê tài sản; hợp đồng mua trang thiết bị sử dụng nội bộ DN; hợp đồng xây dựng, sửa chữa…Giao dịch thương mại: Hợp đồng cung ứng dịch vụ; hợp đồng mua bán hàng hóa…

Trên đây là một số điểm giống và khác cơ bản giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại cũng như ý nghĩa thực tiễn của việc phân biệt 2 loại hợp đồng này./.

Hợp đồng mua bán và hợp đồng thuê tài sản là hai loại hợp đồng khá phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Vậy làm sao để so sánh hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng thuê tài sản? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

So sánh hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự và hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại
So sánh hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng thuê tài sản

Khi chúng ta nắm rõ khái niệm của từng loại hợp đồng thì mới có thể tiến hành so sánh hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng thuê tài sản chính xác.

Theo Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 vào ngày 24/11/2015, thì hợp đồng mua bán tài sản chính là bản thỏa thuận giữa nhiều bên. Trong đó, bên Bán sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản đến bên Mua. Bên Mua có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên Bán.

Theo điều 472 BLDS thì hợp đồng thuê tài sản là bản thỏa thuận giữa nhiều bên. Trong đó có bên giao tài sản và bên thuê. Mục đích của bên thuê là dùng tài sản trong một thời gian nhất đinh. Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền cho bên giao tài sản.

Hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng thuê tài sản có nhiều điểm giống nhau. Tuy nhiên, bản chất của chúng lại hoàn toàn khác nhau. Điều này được thể hiện qua phần so sánh dưới đây.

Như ta có thể thấy đối tượng của hai hợp đồng đều là tài sản. Hơn nữa, chúng đều thuộc hợp đồng dân sự. Các bên tham gia hợp đồng tối thiểu gồm 2 chủ thể. Họ đại diện cho 2 phía của hợp đồng. Quá trình giao kết, mỗi bên cần đảm bảo tư cách chủ thể.

Hai hợp đồng đều nhằm mục đích là chuyển giao tài sản sang bên chủ thể khác. Tất cả đều được thỏa thuận để đi đến quyết định cuối cùng là đồng ý. Bởi vậy các ý kiến đều đã được thống nhất rõ ràng giữa hai bên.

Điểm giống nhau ở hai loại hợp đồng này còn thể hiện ở hình thức của chúng. Cả hai đều được thể hiện dưới dạng văn bản, lời nói hoặc là hành vi cụ thể nào đó. Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm cả hai bên bắt đầu ký vào bản hợp đồng. Hợp đồng cần có chữ ký đầy đủ của cả hai bên. Nếu không đủ chữ ký hợp đồng coi như chưa có hiệu lực.

Khi so sánh hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng thuê tài sản chúng ta sẽ thấy nhiều điểm khác biệt giữa chúng rất rõ ràng.

Trước tiên xét về đối tượng. Ở hợp đồng thuê đối tượng chính là các vật đặc định và vật không tiêu hao. Trong khí đó, hợp đồng mua bán tài sản có thể là tài sản hiện có hoặc sẽ hình thành trong tương lai. Thứ tài sản này có thể là tiền hoặc 1 loại giấy tờ có giá trị,…

+Hợp đồng thuê tài sản: Bản chất của hợp đồng là cho thuê rất rõ ràng. Bên có tài sản như: đất, nhà cửa, máy móc,… có thể cho đối tượng cần thuê trong một thời gian với một mức giá nhất định.

+Hợp đồng mua bán tài sản: Với loại hợp đồng này bản chất là mua và bán. Tài sản của bên Bán sẽ được giao bán với mức giá cụ thể. Bên mua sẽ phải trả phí để sở hữu hoàn toàn tài sản này mãi mãi.

+Hợp đồng thuê tài sản: Đây là dạng hợp đồng có đền bù rõ ràng. Chúng được thể hiện qua khoản tiền mà bên thuê cần phải trả cho bên có tài sản cho thuê.

+Hợp đồng mua bán tài sản” Hợp đồng mang tính chuyển nhượng tài sản cả về quyền sở hữu và quyền sử dụng.

+Hợp đồng cho thuê tài sản: Thời hạn của hợp đồng đều do hai bên thỏa thuận với nhau.

+ Hợp đồng mua bán tài sản: Hợp đồng này không có thời hạn.

Hợp đồng cho thuê tài sản: Bên thuê chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu. Còn ở hợp đồng mua bán, bên Mua hoàn toàn có đầy đủ về 2 quyền lợi này khi đã thanh toán cho bên Bán.

Với hợp đồng cho thuê, bên cho thuê hoàn toàn có thể đòi lại tài sản khi đã đáo hạn. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán lại hoàn toàn khác. Bên Bán không thể đòi lại tài sản khi đã bán.

Ở hợp đồng cho thuê tài sản: Bên thuê có nghĩa vụ trả lại tài sản khi hợp đồng hết hạn cho bên cho thuê. Tất cả tài sản cần được trả lại nguyên vẹn theo đúng thẻo thuận của hợp đồng. Chúng bao gồm giá trị hao mòn, tình trạng hiện tại của tài sản ra sao,…

Nếu đối tượng tài sản cho thuê là gia súc thì bên thuê có nghĩa vụ phải trả cả số lượng gia súc được sinh ra trong thời gian hợp đồng cho thuê. Ngoài ra, bên cho thuê cần trả chi phí cho bên thuê về việc chăm sóc số lượng gia súc được sinh ra này.

Nếu bên thuê thanh toán chậm so với quy định trong hợp đồng. Họ có nghĩa vụ phải bồi thường theo đúng thỏa thuận. Còn với hợp đồng mua bán tài sản thì hoàn toàn ngược lại. Khi bên Bán đã bán và nhận đầy đủ tiền thanh toán rồi thì bên Mua không có nghĩa vụ phải trả lại tài sản. Lúc này, tài sản đã thuộc hoàn toàn về quyền sở hữu và quyền sử dụng về bên Mua rồi.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi so sánh hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng thuê tài sản mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.3330Zalo: 0846967979Gmail:

Website: accgroup.vn