So sánh icc 1982 a b c năm 2024

ICC được viết tắt từ: Institute Cargo Clause. ○ ICC 1982 và ICC 1990 do Luật và tập quán Anh chi phối. Việt Nam cũng có một bộ luật gần giống vậy QTCB 2004 và do Luật Việt Nam chi phối. việc chọn lựa bộ luật nào thì tùy vào các bên và nếu có tranh chấp sau này thì sẽ xử theo Luật chi phối đó. ○ Chỉ áp dụng vào bảo hiểm hàng hải. ○ Bảo hiểm vận chuyển đường biển được chia làm 3 loại A,B và C Chi tiết từng loại điều kiện bảo hiểm: Bảo hiểm loại A Bảo hiểm loại B Bảo hiểm loại C Rủi ro là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra làm hư hỏng hàng hóa và phương tiện chuyên chở. Ví dụ: Việt Nam thường hay có bão vào mùa hè nhưng không lường trước được cụ thể nơi và thời gian xảy ra bão, cường độ và thiệt hại do nó gây ra, vậy bão là một rủi ro. Những gì con người cố ý gây ra cho chính mình, những gì lường trước được về không gian và thời gian xảy ra không xảy ra không phải là rủi ro. 1. Nguyên nhân gây rủi ro:

○ Thiên tai: là những rủi ro của các hiện tượng tự nhiên mà con người không thể chi phối, không thể điều khiển được như mưa, bão, gió lớn, sóng cao, ... ○ Tai nạn bất ngờ cho tàu trên biển: là những tai nạn mà xảy ra trực tiếp với con tàu đi biển. Tàu đâm vào đá ngầm, tàu đâm vào tảng băng trôi,... ○ Rủi ro do những hành động liên quan đến chính trị xã hội hay là do người được hưởng bảo hiểm gây nên. ○ Rủi ro do hành động riêng lẻ nào đó của con người. ○ Các nguyên nhân khác – thường đây là những rủi ro như hàng bị rách, mất mùi, vỡ, biến dạng,... 2. Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm, rủi ro chia làm 3 loại: ○ Loại 1: những rủi ro thông thường được bảo hiểm bao gồm: ○ Rủi ro mắc cạn: tàu bị mắc cạn là khi đáy tàu chạm đất hoặc chạm phải chướng ngại vật và làm cho con tàu không thể chuyển động được.

  • Mắc cạn [stranding]: là khi đáy tàu chạm phải mặt đất hoặc chạm phải chướng ngại vật khác làm tàu không thể chuyển động được và thường phải có một ngoại lực khác để kéo tàu ra khỏi nơi mắc cạn.
  • Nằm cạn [grounding]: là khi con tàu đang ở trong tư thế bình thường, nhưng rồi sự cố xảy ra ví dụ: tàu bị chạm đáy do thủy triều rút xuống, phải dừng lại một thời gian chờ thủy triều lên mới có thể ra khỏi nơi nằm cạn và tiếp tục hành trình. Như vậy, tàu thường bị vướng hay mắc cạn theo con nước có tính chất định kỳ [nằm cạn] thì không thể gọi là tai nạn bất ngờ. Do đó trong bộ các điều khoản bảo hiểm 1963 nhà bảo hiểm không chịu bồi thường cho những tổn thất do nằm cạn gây ra. Tuy nhiên, trong bộ các điều khoản bảo hiểm 1982, phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm cả mắc cạn và nằm cạn. Ví dụ: ❖ Nếu tàu chỉ chạm đáy rồi lại tiếp tục hành trình [touch and go] thì không gọi là mắc cạn ❖ Nếu tàu bị cạn ở vùng sông lạch, kênh đã quy định hoặc kéo lê qua vùng bùn cũng không gọi là mắc cạn. ❖ Nếu để tránh bão, thuyền trưởng lái tàu vào một cảng, lúc thủy triều xuống, tàu bị chạm đáy cũng không được coi là mắc cạn, trường hợp thuyền trưởng lái tàu vào chỗ cạn để tránh bị chìm cũng thuộc phạm vi định nghĩa mắc cạn. ❖ Muốn gọi một con tàu là mắc cạn thì việc mắc cạn đó phải xảy ra một hậu quả của một sự việc ngẫu nhiên hoặc không bình thường, làm cho tàu bị chạm đất hoặc một chướng ngại vật khác và phải dừng lại ở đó chờ sự giúp đỡ bên ngoài. Việc mắc cạn này có thể xảy ra trên bãi cát, trên đá hoặc ở những góc gần cảng.. ❖ Tuy nhiên người ta không quy định cụ thể là tàu phải dừng lại ở đó một thời gian bao lâu mới gọi là mắc cạn. Thực tế tàu phải mắc chặt vào đáy sông hoặc đáy biển đến nỗi hành trình bị gián đoạn trong một thời gian đáng kể. ❖ Trách nhiệm bảo hiểm: trường hợp mắc cạn thuộc phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm là trường hợp có một sự can thiệp của một tác động bên ngoài. Nó phải là một sự khách quan trong quá trình hàng hải bình thường.

Là những rủi ro bị loại trừ đối với các điều kiện tiêu chuẩn, nếu chủ hàng hoặc tàu muốn được bảo hiểm thì phải mua riêng như: rủi ro chiến tranh [war risk], rủi ro đình công [strike riots & civil commotion]. 4. Rủi ro loại trừ [loại trừ tuyệt đối]: Là những rủi ro không được bảo hiểm với bảo hiểm hàng hải trong những trường hợp sau: ○ Buôn lậu ○ Lỗi của người được bảo hiểm ○ Tàu không đủ khả năng đi biển ○ Tàu đi chệch hướng ○ Nội tỳ ○ Ẩn tỳ ○ Mất khả năng tài chính của chủ tàu Lưu ý: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển thường áp dụng đối với các hàng hóa thông thường nhưng không gồm các loại hàng hóa như than, dầu chở rời, hàng hóa đông lạnh, thịt đông lạnh. CHI TIẾT ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM LOẠI A Điều 1. Các rủi ro được bảo hiểm

  1. Bảo hiểm này bảo hiểm mọi rủi ro về tổn thất hoặc tổn hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm trừ các điểm loại trừ quy định tại Điều 2 dưới đây.
  2. Bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hoặc xác định theo hợp đồng vận chuyển và/hoặc theo luật pháp và tập quán cho các khoản chi mà người được bảo hiểm phải gánh chịu nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc phòng tránh tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào trừ những chi phí đã loại trừ tại Điều 2 hay bất kỳ điểm nào khác trong bảo hiểm này.
  3. Bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo tỷ lệ thuộc điều khoản “Đâm va đôi bên cùng có lỗi” trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo Quy tắc bảo hiểm này thì người được bảo hiểm phải thông báo cho CHÚNG TÔI là người có quyền, bằng chi phí và phí tổn riêng của mình, để bảo vệ người được bảo hiểm chống lại khiếu nại của chủ tàu. Điều 2. Các loại trừ
  4. Bảo hiểm này không bảo hiểm cho: 2.1 Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của người được bảo hiểm; 2.1 Rò rỉ thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường, hoặc hao mòn thông thường của đối tượng bảo hiểm; 2.1 Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí gây ra do đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng bảo hiểm chưa đầy đủ hay không thích hợp [theo chủ ý của điểm này “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả xếp hàng vào container hay thùng hàng nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được

thực hiện trước khi bảo hiểm này có hiệu lực hoặc do người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ thực hiện]; 2.1 Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí gây ra bởi khuyết tật hay tính chất sẵn có của đối tượng bảo hiểm; 2.1 Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ xảy ra do một rủi ro được bảo hiểm [loại trừ những chi phí được bồi thường theo khoản 1 kể trên]; 2.1 Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người khai thác tàu; 2.1 Tổn thất, tổn hại hoặc chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ loại vũ khí chiến tranh nào có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân hay nguyên tử hoặc phản ứng khác tương tự hay các chất phóng xạ tương tự khác. 2. Trong mọi trường hợp, bảo hiểm này không bảo hiểm cho những tổn thất, tổn hại hoặc chi phí phát sinh do: 2.2 Tàu hoặc sà lan không đủ khả năng đi biển; 2.2 Tàu, sà lan, phương tiện vận chuyển, container hay thùng hàng không thích hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng bảo hiểm, Nếu người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ biết được riêng về tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc tình trạng không thích hợp đó vào thời điểm đối tượng bảo hiểm được xếp vào phương tiện vận chuyển như vậy. CHÚNG TÔI bỏ qua bất kỳ vi phạm nào đối với các cam kết về việc tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng bảo hiểm tới nơi đến trừ khi người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ được biết riêng về tình trạng không đủ khả năng đi biển hay tình trạng không thích hợp đó. 2. Trong mọi trường hợp, bảo hiểm này không bảo hiểm cho những tổn thất, tổn hại hoặc chi phí gây ra bởi: 2.3 Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra bởi hoặc chống lại một thế lực tham chiến; 2.3 Chiếm, bắt giữ, kiềm chế hay cầm giữ [trừ khi là cướp biển] và hậu quả của những việc đó hoặc bất kỳ mưu toan nào vì thế mà có; 2.3 Mìn, thủy lôi, bom trôi dạt hoặc những vũ khí chiến tranh trôi dạt khác 2. Trong mọi trường hợp, bảo hiểm này không bảo hiểm cho những tổn thất, tổn hại hoặc chi phí: 2.4 Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng, hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, phá rối trật tự hoặc bạo động; 2.4 Là hậu quả từ các cuộc đình công, cấm xưởng, rối loạn lao động, phá rối trật tự; 2.4 Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc do bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị, tư tưởng hay tôn giáo. Điều 3. Thời hạn bảo hiểm

  1. Nếu sau khi bảo hiểm này có hiệu lực mà người được bảo hiểm lại thay đổi nơi nhận hàng thì chuyến hàng đó vẫn được bảo hiểm với điều kiện người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho chúng tôi bằng văn bản và được chúng tôi chấp thuận với mức phí và điều kiện bảo hiểm thỏa thuận riêng. Điều 4. Khiếu nại bồi thường
  2. Để có thể bồi thường theo bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải có quyền lợi được bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất.
  3. Theo khoản 4 trên đây, người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường cho những tổn thất được bảo hiểm đã xảy ra trong thời gian có hiệu lực của bảo hiểm này ngay cả khi tổn thất đã xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, trừ khi người được bảo hiểm đã biết và chúng tôi không biết về tổn thất đó.
  4. Nếu do hậu quả xử lý một rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm này mà hành trình được bảo hiểm phải kết thúc tại một Cảng hoặc một nơi không phải nơi nhận có tên ghi trong Hợp đồng bảo hiểm và/hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm thì CHÚNG TÔI sẽ hoàn trả người được bảo hiểm mọi khoản chi phí phát sinh thêm đã chi ra một cách hợp lý và thảo đáng để dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi nhận theo bảo hiểm này.
  5. Bảo hiểm này không bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì tổn thất toàn bộ thực tế là không thể tránh khỏi hoặc vì chi phí cứu hàng, tu bổ lại và gửi hàng đến nơi nhận theo bảo hiểm này có thể vượt quá giá trị hàng khi tới nơi nhận.
  6. Nếu người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào về giá trị tăng thêm cho hàng hóa đã được bảo hiểm theo bảo hiểm này thì giá trị thảo thuận của hàng hóa được coi như đã gia tăng bằng tổng số tiền bảo hiểm của bảo hiểm này và tất cả các bảo hiểm về giá trị tăng thêm bảo hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này phải được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm có trong bảo hiểm này chia cho tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới. trường hợp có khiếu nại, người được bảo hiểm phải cung cấp cho chúng tôi bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
  7. Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm giá trị tăng thêm thì sẽ áp dụng điều khoản sau đây: Giá trị thỏa thuận của hàng hóa sẽ được coi như ngang với tổng số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm gốc và tất cả những bảo hiểm giá trị tăng thêm do người được bảo hiểm đem bảo hiểm tổn thất cho hàng hóa và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm theo bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới. Trường hợp có khiếu nại, người được bảo hiểm phải cung cấp cho chúng tôi bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác. Điều 5. Quyền lợi bảo hiểm

Bảo hiểm này không bảo hiểm lợi ích của người chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hóa nào khác. Điều 6. Hạn chế tổn thất 6. Trách nhiệm của người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ đối với tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này là: 6.1 Phải thực hiện mọi biện pháp có thể coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó, và 6.1 Phải bảo đảm mọi quyền khiếu nại người chuyên chở, người nhận ký gửi hàng hóa hay những người thứ ba khác được duy trì và thực hiện thỏa đáng.

Chủ Đề