So sánh vốn vay và vốn chủ sở hữu năm 2024

Vốn có vai trò như thế nào trong doanh nghiệp? Có các loại vốn nào trong doanh nghiệp được pháp luật quy định? Ở bài viết dưới, NewCA sẽ lý giải những thắc mắc của bạn về các loại vốn trong doanh nghiệp.

Vốn là gì?

“Vốn” được hiểu theo nhiều định nghĩa khác nhau, xét theo từng góc độ nhất định. Để hiểu một cách đơn giản nhất, “vốn” là một quỹ tiền tệ được thể hiện dưới các hình thức như tiền, các quỹ tài sản, quyền sở hữu tài sản có giá trị về tiền,… và sử dụng cho mục đích hoạt động kinh doanh sinh lợi nhuận của doanh nghiệp.

Vai trò của vốn có trong doanh nghiệp

Vốn là yếu tố cấu thành không thể thiếu của một doanh nghiệp. Hãy cùng NewCA tìm hiểu những vai trò cơ bản vốn:

  • Vốn đại diện cho “sự vững chắc” của mỗi doanh nghiệp khi thể hiện tiềm lực kinh tế, năng lực cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp và khả năng mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để đủ điều kiện tiến hành tái mở rộng quy mô sản xuất thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải ở mức tăng trưởng dương, các hoạt động kinh doanh phải có lãi để đảm bảo cho mọi hoạt động doanh nghiệp tránh được mọi rủi ro và phát triển.
  • Vốn là cơ sở pháp lý của doanh nghiệp để xác lập vị trí của doanh nghiệp trên thị trường nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đi theo kế hoạch đã định.
  • Vốn còn là đóng vai trò không thể thiếu cho sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật xuyên suốt quá trình thành lập và phát triển.
  • Vốn còn là cơ sở để doanh nghiệp thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường thông qua việc tiếp tục đầu tư sản xuất, kinh doanh, thâm nhập vào thị trường tiềm năng.

\>>> Xem thêm: Tìm hiểu về phần mềm kế toán tại NewCA

Hiện nay, có nhiều cách để có thể phân loại các loại vốn trong doanh nghiệp, dưới đây là một số cách phân loại vốn cơ bản hiện hành:

  • Chức năng kinh tế: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính
  • Quan hệ sở hữu: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả.
  • Nguồn lực huy động: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
  • Khoảng thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên hay nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn.

Các loại vốn trong doanh nghiệp được quy định theo luật doanh nghiệp

Xuyên suốt quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp, vốn luôn là yếu tố quan trọng góp phần hình thành một doanh nghiệp vững chắc. Dưới đây là các loại vốn trong doanh nghiệp được quy định theo luật doanh nghiệp.

Vốn điều lệ trong doanh nghiệp

Căn cứ Khoản 29, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ là nguồn vốn được tính dựa trên tổng số tài sản do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một mốc thời gian nhất định khi thành lập công ty và được ghi vào điều lệ của công ty.

Hình thức vốn này sẽ được doanh nghiệp đăng ký với Sở kế hoạch và đầu tư theo nhu cầu hoạt động và quy mô doanh nghiệp khi thành lập.

Có 5 loại tài sản hợp pháp dùng để đóng góp vốn điều lệ:

  • Tiền
  • Tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi
  • Vàng
  • Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị bản quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ và bí quyết kỹ thuật
  • Các tài sản khác được ghi trong Điều lệ công ty mà thành viên góp vào để tạo thành vốn của công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

Xem thêm: Có cần chứng minh vốn điều lệ khi thành lập công ty không?

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Vốn chủ sở hữu [Owner’s Equity] là phần tài sản thuần thuộc sở hữu của cổ đông trong doanh nghiệp sau khi lấy tổng tài sản trừ đi nợ phải trả.

Vốn chủ sở hữu bao gồm cả vốn điều lệ bởi tổng số vốn thuộc về cổ đông được cấu thành từ vốn cổ phần [vốn điều lệ], khoản lợi nhuận chưa phân phối và các nguồn thu khác.

Vốn chủ sở hữu thường có xuất hiện trong các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới các dạng như vốn cổ đông [hay vốn đầu tư ban đầu], thặng dư vốn cổ đông [khoảng chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá – thực tế phát hành], lãi chưa phân phối, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính hoặc các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu,…

Vốn cố định

Vốn cố định là tổng số tiền đầu tư xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình để phục vụ dài hạn cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, các loại tài sản được xếp loại vào vốn cố định của doanh nghiệp phải đáp ứng 2 tiêu chí sau:

  • Thời gian sử dụng tài sản phải thường xuyên và tối thiểu từ 1 năm trở lên.
  • Giá trị tài sản phải đạt tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ [theo chế độ kế toán ban hành theo nghị định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10.000.000 trở lên]. Đồng thời, tài sản cố định đó có thể tái sử dụng hoặc thời gian sử dụng kéo dài qua nhiều chu kì hoạt động của doanh nghiệp.

Tùy vào góc nhìn, mục đích, cách tiếp cận của nguồn vốn cố định mà ta có thể chia thành 2 loại khác nhau:

Tài sản cố định hữu hình gồm các nhóm sau đây:

  • Nhà cửa, vật kiến trúc
  • Máy móc, thiết bị
  • Phương tiện vận tải, các thiết bị truyền dẫn
  • Thiết bị, dụng cụ quản lý.
  • Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm
  • Các TSCĐ hữu hình khác.

Tài sản cố định vô hình gồm những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh như là:

  • Quyền sử dụng đất
  • Chi phí thành lập doanh nghiệp
  • Chi phí về bằng phát minh sáng chế
  • Chi phí nghiên cứu phát triển
  • Chi phí về lợi thế thương mại
  • Quyền đặc nhượng
  • Nhãn hiệu, thương hiệu

Bên cạnh đó, tài sản cố định có thể được phân loại dựa trên trạng thái như đang dùng hoặc chưa dùng hoặc chờ thanh lý. Và cũng có thể phân loại dựa theo công dụng, mục đích sử dụng,…

Vốn đầu tư

Vốn đầu tư là tổng tài sản được tích lũy hoặc huy động bởi nhà đầu tư nhằm phục vụ cho mục đích phát triển và đầu tư sinh lời của doanh nghiệp. Nói theo cách khác, vốn đầu tư chính là khoản tiền mà nhà đầu tư bỏ ra để thực hiện một kế hoạch đã được đề xuất từ trước, có thể được hình thành từ hai nguồn vốn chính là vốn trong nước và vốn nước ngoài.

Trên thị trường hiện nay, vốn đầu tư được chia thành 3 loại:

  • Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định
  • Vốn đầu tư tài sản lưu động
  • Vốn đầu tư vào nhà ở

Vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm cả vốn điều lệ [có thể là một phần hoặc toàn bộ], vốn huy động, vốn vay từ các cá nhân, tổ chức khác.

Vốn tự có

Vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu của ngân hàng [Equity bank hoặc Owner’s equity bank] là thuật ngữ chỉ được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng nhằm thể hiện được nguồn lực tự có mà ngân hàng đang sở hữu.

Vốn tự có của ngân hàng được chia thành 2 loại là vốn điều lệ và quỹ dự trữ. Loại vốn này được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh theo luật định của nhà nước. Trong tỷ trọng tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn tự có chiếm khá ít nhưng có vai trò thiết yếu và bắt buộc phải có của ngân hàng.

Theo quan điểm tài chính, vốn tự có còn được gọi là vốn tự có của doanh nghiệp hay là tự tài trợ đối với một công ty được kỳ vọng có hiệu suất kinh doanh cao thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên với chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần.

Vốn lưu động ròng

Vốn lưu động ròng là giá trị chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên của chủ sở hữu [hoặc nợ dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng thời hạn dài hơn một năm] với giá trị tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

Trong đó:

  • Tài sản cố định là dạng tài sản có giá trị đóng góp vào hoạt động sản xuất với chu kỳ dài và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  • Tài sản đầu tư dài hạn là dạng tài sản không đóng góp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty nhưng vẫn mang lại lợi nhuận. Ví dụ: trái phiếu [kỳ hạn từ 1 năm trở lên] hay bất động sản,.

Công thức tính vốn lưu động ròng là: VLDR = NVTX – [TSCD + TSDH]

Trong đó:

VLDR: Vốn lưu động ròng

NVTX: Nguồn vốn thường xuyên

TSCD: Tài sản cố định

TSDH: Tài sản dài hạn

Vốn tích lũy

Vốn tích lũy hay nguồn vốn lợi nhuận không chia hoặc nguồn vốn tích lũy không chia được dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn tích lũy là yếu tố không thể thiếu trong vốn đầu tư được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chủ đầu tư thường chuyển một phần vốn tích lũy được từ lợi nhuận ròng của doanh nghiệp để tái đầu tư và nâng cao tổng vốn đầu tư ban đầu lên.

Vốn vay

Vốn vay là khoản tiền mà doanh nghiệp vay từ các nguồn bên ngoài nhằm phục vụ cho mục đích đầu tư. Khác với vốn đầu tư, vốn vay có thể được sử dụng để tăng lợi nhuận và ngược lại nếu đầu tư kinh doanh không hiệu quả.

Vốn đóng vai trò nòng cốt để doanh nghiệp hoạt động và sử dụng vốn để tạo ra nhiều tài sản hơn. Đối với các doanh nghiệp, vốn bao gồm tổng giá trị tài sản, nhà máy, hàng tồn kho, tiền mặt,… Các doanh nghiệp có hai lựa chọn để có được vốn vay: tài trợ bằng nợ và tài trợ vốn chủ sở hữu.

Trên đây là những chia sẻ ở trên về những thông tin, kiến thức đầy đủ nhất về vốn và các loại vốn trong doanh nghiệp dưới góc độ pháp luật hiện hành. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho quý bạn đọc và doanh nghiệp.

Vốn điều lệ khác gì số với vốn chủ sở hữu?

+ Vốn điều lệ là khoản tài sản mà chủ thể đưa vào công ty để chủ thể góp vốn trở thành chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông của công ty đó. + Vốn chủ sở hữu là khoản tài sản mà những chủ thể trên thực tế đã là chủ sở hữu của công ty, trong quá trình vận hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thu lại được.

Vốn khác của chủ sở hữu bao gồm những gì?

Vốn khác của chủ sở hữu: Là vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hoặc được tặng, biếu viện trợ… Cổ phiếu quỹ: Là giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.

Sử dụng vốn nợ có điểm khác biệt gì số với vốn chủ sở hữu?

Vốn nợ, được hiểu đơn giản là số tiền mà doanh nghiệp mượn từ các nguồn khác nhau, đóng góp quan trọng vào khả năng mở rộng và phát triển. Trái ngược với đó, vốn chủ sở hữu thể hiện sự đầu tư của chủ sở hữu vào doanh nghiệp, mang lại quyền lợi và rủi ro khác nhau.

Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm những gì?

Vốn chủ sở hữu được hình thành bởi 4 thành phần chính lần lượt là: vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, chênh lệch tài sản và tỷ giá, các nguồn khác.

Chủ Đề