Soạn văn bài ôn tập phần làm văn
1. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông và những yêu cầu cơ bản của các kiểu văn bản đó:
2. Để viết một văn bản, càn thực hiện các công việc
3. Ôn tập về văn nghị luận a) Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường
b) Lập luận trong văn nghị luận
c) Bố cục của bài văn nghị luận gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài
d) Diễn đạt trong văn nghị luận
Cuối chương trình Ngữ văn lớp 10, học sinh sẽ được tổng hợp lại các kiến thức về phần làm văn. chiase24.com sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Ôn tập phần làm văn, mời bạn đọc tham khảo sau đây.Soạn văn Ôn tập phần làm vănI. Lý thuyết1. Nêu đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận và các yêu cầu kết hợp chúng trong thực tế viết văn bản. Cho biết vì sao cần kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau? – Tự sự: là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, một ý nghĩa. – Thuyết minh: Trình bày đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và các sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. – Nghị luận: Trình bày tư tưởng quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận. – Cần kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau để bài viết đạt được hiệu quả tốt hơn. 2. Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự là gì? Cho biết cách lựa chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết văn bản này? – Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân diễn biến kết quả. – Chi tiết là những tình tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về nội dung, cảm xúc và tư tưởng. – Khi viết văn bản tự sự muốn lựa chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu cần phải quan sát, so sánh và chọn lựa ra những sự việc, chi tiết tiêu biểu nhất cho văn bản. 3. Trình bày cách lập dàn ý, viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm. – Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý của bài văn tự sự với bố cục ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài. – Nội dung cụ thể của từng phần:
4. Trình bày các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong một bài văn thuyết minh.
5. Làm thế nào để viết được một bài văn thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn? – Về tính chuẩn xác:
– Về tính hấp dẫn:
6. Trình bày cách lập dàn ý và viết các đoạn văn thuyết minh – Mở bài: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe)… – Thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. Thông thường, có thể xác định những đoạn văn sau: – Kết bài: Trở lại với đề tài của văn bản thuyết minh, lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc). 7. Trình bày cấu tạo của một lập luận, các thao tác nghị luận và cách lập dàn ý bài văn nghị luận. – Cấu tạo của một lập luận: luận điểm, luận cứ và luận chứng. – Các thao tác nghị luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh, bình luận. – Cách lập dàn ý bài văn nghị luận:
8. Trình bày yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự, văn bản thuyết minh.
Xem Thêm: Văn mẫu lớp 9: Phân tích 4 câu thơ đầu đoạn trích Cảnh ngày xuân 9. Nêu đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân, quảng cáo. – Đặc điểm:
– Cách viết:
10. Nêu cách thức trình bày một vấn đề – Trình bày một số vấn đề là kỹ năng giao tiếp quan trọng và thường xuyên được sử dụng. – Trước khi trình bày cần tìm hiểu, suy nghĩ, nghiền ngẫm để hiểu đối tượng, chuẩn bị đề tài, đề cương cho bài nói. Khi trình bày tuân thủ trình tự sau: khởi đầu, diễn biến (lần lượt trình bày các nội dung), kết thúc (nói lời cảm ơn người nghe). – Chú ý đến ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ… II. Luyện tậpCâu 1. Lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong bài văn tự sự, thuyết minh Gợi ý: – Lập dàn ý bài văn tự sự:
– Lập dàn ý bài văn thuyết minh:
Câu 2. Hãy tóm tắt nội dung các bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10, tập 1), Nguyễn Du và bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2). – Khái quát văn học dân gian Việt Nam: Văn học dân gian là thể loại văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng) và là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể). Các thể loại bao gồm: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. Giá trị của thể loại văn học này về mặt nội dung đó là kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc. Nó góp phần giáo dục đạo lý làm người. Còn về mặt nghệ thuật, văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc (ngôn ngữ, hình ảnh…) – Truyện Kiều (phần một: tác giả): Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long. Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX. Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm. Các tác phẩm của ông bao gồm sáng tác bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục; sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)… – Văn bản văn học: Văn bản văn học (truyện cổ tích, bài thơ, cuốn tiểu thuyết, thiên bút kí, vở kịch…) là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao. Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng – nói cụ thể hơn là mỗi văn bản văn học đều thuộc một thể loại nhất định, và theo những quy ước, cách thức của thể loại đó. Cấu trúc của văn bản văn học bao gồm: Tầng ngôn từ – từ ngữ âm đến ngữ nghĩa, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa. Nhà văn sáng tác ra văn bản văn học. Đó là một hệ thống kí hiệu tồn tại khách quan. Nhưng khi nằm im trên giá sách, văn bản chỉ là một tập giấy có chữ, chỉ có thông qua việc đọc, hệ thống ký hiệu ấy mới hiện lên trong tâm trí người đọc những sự việc, hình tượng nhân vật, suy nghĩ vui buồn của con người và cuộc đời… Những giá trị văn học tiềm ẩn trong văn bản sẽ được tiếp nhận. |