Soạn văn bài ôn tập phần làm văn

1. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông và những yêu cầu cơ bản của các kiểu văn bản đó:

Kiểu văn bản

Những yêu cầu cơ bản

Tự sự

Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ ...

Thuyết minh

Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả của sự vật, hiện tượng, vấn đề ... nhằm giúp người đọc có tri thức và tháiđộ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.

Nghị luận

trình bày tư tưởng, quan điểm,nhận xét, đánh giá, ... đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận diểm, luận cứ,lập luận có tính thuyết phục ...

Văn bản báo chí,

Cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng. Đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

văn bản hành chính

Sử dụng để giao tiếp giữa cơ quan, người có thẩm quyền với nhân dân

văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí.

văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng từ ngữ Hán-Việt.

quảng cáo

Văn bản quảng cáo là loại văn bản thông tin về một sản phẩm hay một loại dịch vụ. nhằm thu hút và thuyết phục khách hàng về chất lượng, lợi ích, sự tiện dụng
nội dung thông tin phải rõ ràng, phải có nghệ thuật trình bày, từ ngữ phải chừng mực, chính xác

bản tin

Bản tin là một thể loại của văn bản báo chí nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong cuộc sống.

 Đảm bảo tính thời sự,  Tin phải có ý nghĩa xã hội, Nội dung tin phải chân thực, chính xác.

văn bản tổng kết,

Văn bản tổng kết nhằm tổng hợp lại kết quả của quá trình hoạt động hoặc học tập để rút ra bài học kinh nghiệm

Có thể thuộc phong cách hành chính hoặc khoa học

2. Để viết một văn bản, càn thực hiện các công việc

  • Đọc đề, tìm hiểu và xác định yêu cầu của đề bài
  • Tìm, chọn ý và lập dàn ý
  • Viết bài theo dàn ý đã lập
  • Đọc lại, sửa chữa

3. Ôn tập về văn nghị luận

a) Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường

  • Đề tài của văn nghị luận trong nhà trường gồm 2 nhóm
    • Nghị luận xã hội: về một tư tưởng đạo lý hoặc một hiện tượng đời sống
    • Nghị luận văn học: về một ý kiến, nhận định hoặc một tác phẩm, đoạn trích
  • Các đề tài đó có điểm giống và khác nhau
    • Giống nhau: đều là dạng bài thể hiện quan điểm, ý kiến của bản thân và sử dụng các thao tác lập luận, dẫn chứng, lí lẽ để thuyết phục người đọc, người nghe theo ý kiến của mình
    • Khác nhau: Nghị luận xã hội là kiểu văn nghị luận đòi hỏi người viết phải có hiểu biết về xã hội, kiến thức nền rộng. Còn với nghị luận văn học đòi hỏi người viết phải có kiến thức về văn học, đọc sâu, hiểu rộng và có kỹ năng phân tích tác phẩm, hình tượng nhân vật...

b) Lập luận trong văn nghị luận

  • Lập luận gồm các yếu tố: luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận.
  • Luận điểm là tư tưởng cơ bản của bài văn nghị luận; luận cứ bao gồm cả lí lẽ và dẫn chứng để giải thích và chứng minh cho luận điểm; phương pháp lập luận là cách xây dựng, sắp xếp luận cứ theo một hệ thống khoa học, chặt chẽ để làm sáng tỏ luận điểm. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó hữu cơ, yếu tố này bổ sung cho yếu tố kia, mục đích cuối cùng là làm sáng tỏ luận điểm ban đầu.
  • Có 6 thao tác lập luận cơ bản là chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, bình luận và bác bỏ
  • Các lỗi thường gặp khi viết văn nghị luận và cách khắc phục
    • Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết. Cần phải viết luận điểm rõ ràng, ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Thông thường, viết ở đầu đoạn văn sẽ giúp người viết định hướng ngay từ đầu, tránh tình trạng bị lạc đề.
    • Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan đến luận điểm cần trình bày. Để khắc phục, trong quá trình tìm ý, cần phải phân tích vấn đề rõ ràng trên tất cả các bình diện. Như thế sẽ đảm bảo bài nghị luận đầy đủ, chuẩn chỉnh và thuyết phục.
    • Lập luận mâu thuẩn, luận cứ không phù hợp với luận điểm. Cần lập dàn ý chi tiết trước khi viết để tránh sự nhầm lẫn này.

c) Bố cục của bài văn nghị luận gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài

  • Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận một cách ngắn gọn nhưng gây được hứng thú với người đọc, người nghe. Với các bài nghị luận văn học bàn về ý kiến hoặc nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý, cần trích dẫn ý kiến, nhận định một cách chính xác.
  • Thân bài: triển khai và giải quyết vấn đề đã được nêu ra ở mở bài bằng các luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) giàu tính thuyết phục. Trong quá trình viết, người viết cần chú ý sử dụng các thao tác lập luận phù hợp để đạt được hiệu quả tốt nhất. Giữa các đoạn trong bài nghị luận cần phải được ngăn cách bằng các tín hiệu: dấu chấm xuống dòng, lùi vào đầu dòng và viết hoa.
  • Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và ý kiến, quan điểm của cá nhân người viết.

d) Diễn đạt trong văn nghị luận

  • Diễn dạt cần chặt chẽ, thuyết phục cả về lí trí và tình cảm.
  • Người viết bài nghị luận thường hay mắc phải những lỗi sai về diễn đạt như sử dụng câu không đúng mục đích, từ ngữ không cọn lựa...Để khắc phục lỗi sai này, người viết cần dùng từ, viết câu chính xác, linh hoạt; giọng văn chủ yếu là trang trọng, nghiêm túc nhưng cần chú ý thay đổi giọng văn sao cho sinh động thích hợp với nội dung biểu đạt; sử dụng các phép tu từ về từ và về câu một cách hợp lí.

Cuối chương trình Ngữ văn lớp 10, học sinh sẽ được tổng hợp lại các kiến thức về phần làm văn. 

Soạn văn bài ôn tập phần làm văn
chiase24.com sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Ôn tập phần làm văn, mời bạn đọc tham khảo sau đây.

Soạn văn Ôn tập phần làm văn

I. Lý thuyết

1. Nêu đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận và các yêu cầu kết hợp chúng trong thực tế viết văn bản. Cho biết vì sao cần kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau?

– Tự sự: là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, một ý nghĩa.

– Thuyết minh: Trình bày đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và các sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

– Nghị luận: Trình bày tư tưởng quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.

– Cần kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau để bài viết đạt được hiệu quả tốt hơn.

2. Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự là gì? Cho biết cách lựa chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết văn bản này?

– Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân diễn biến kết quả.

– Chi tiết là những tình tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về nội dung, cảm xúc và tư tưởng.

– Khi viết văn bản tự sự muốn lựa chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu cần phải quan sát, so sánh và chọn lựa ra những sự việc, chi tiết tiêu biểu nhất cho văn bản.

3. Trình bày cách lập dàn ý, viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

– Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý của bài văn tự sự với bố cục ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

– Nội dung cụ thể của từng phần:

  • Mở bài: Thường giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện (Cũng có khi nêu kết quả của sự việc, số phận nhân vật trước).
  • Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định. Trong khi kể thường có sự đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm.
  • Kết bài: Nêu kết cục của câu chuyện, cảm nghĩ của người kể.

4. Trình bày các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong một bài văn thuyết minh.

  • Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
  • Phương pháp liệt kê
  • Phương pháp nêu ví dụ
  • Phương pháp so sánh
  • Phương pháp chú thích
  • Phương pháp giảng giải nguyên nhân – kết quả

5. Làm thế nào để viết được một bài văn thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn?

– Về tính chuẩn xác:

  • Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết.
  • Thu thập đầy đủ dữ liệu tham khảo, tìm được tài liệu có giá trị của các chuyên gia, các nhà khoa học có tên tuổi, của cơ quan có thẩm quyền về vấn đề cần thuyết minh.
  • Chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những thông tin mới, những thay đổi thường có.

– Về tính hấp dẫn:

  • Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn không trừu tượng, mơ hồ.
  • So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc (người nghe).
  • Kết hợp và sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh biến hóa linh hoạt, không đơn điệu.
  • Khi cần, nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng cần thuyết minh (một thắng cảnh, một di tích, một sự vật…) được soi rọi từ nhiều mặt.

6. Trình bày cách lập dàn ý và viết các đoạn văn thuyết minh

– Mở bài: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe)…

– Thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. Thông thường, có thể xác định những đoạn văn sau:

– Kết bài: Trở lại với đề tài của văn bản thuyết minh, lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc).

7. Trình bày cấu tạo của một lập luận, các thao tác nghị luận và cách lập dàn ý bài văn nghị luận.

– Cấu tạo của một lập luận: luận điểm, luận cứ và luận chứng.

– Các thao tác nghị luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh, bình luận.

– Cách lập dàn ý bài văn nghị luận:

  • Nhận thức đúng về bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu).
  • Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết.
  • Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lý.

8. Trình bày yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự, văn bản thuyết minh.

  • Yêu cầu: ngắn gọn, rành mạch, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
  • Cách tóm tắt văn bản thuyết minh: đọc văn bản cần tóm tắt, xác định bố cục của văn bản cũng như nội dung chính của văn bản.

Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 9: Phân tích 4 câu thơ đầu đoạn trích Cảnh ngày xuân

9. Nêu đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân, quảng cáo.

– Đặc điểm:

  • Kế hoạch cá nhân: Trình bày một cách khoa học, cụ thể về thời gian, mục tiêu cần đạt…
  • Quảng cáo: ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn, tạo ấn tượng, trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mỹ tục.

– Cách viết:

  • Kế hoạch cá nhân: Xác định mục tiêu, nội dung, cách thức và thời gian tiến hành để hoàn thành công việc, thể hiện dưới dạng các đề mục lớn nhỏ khác nhau, cần thiết có thể kẻ bảng.
  • Quảng cáo: Xác định nội dung cơ bản cho lời quảng cáo, chọn hình thức quảng cáo.

10. Nêu cách thức trình bày một vấn đề

– Trình bày một số vấn đề là kỹ năng giao tiếp quan trọng và thường xuyên được sử dụng.

– Trước khi trình bày cần tìm hiểu, suy nghĩ, nghiền ngẫm để hiểu đối tượng, chuẩn bị đề tài, đề cương cho bài nói. Khi trình bày tuân thủ trình tự sau: khởi đầu, diễn biến (lần lượt trình bày các nội dung), kết thúc (nói lời cảm ơn người nghe).

– Chú ý đến ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ…

II. Luyện tập

Câu 1. Lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong bài văn tự sự, thuyết minh

Gợi ý:

– Lập dàn ý bài văn tự sự:

  • Mở bài: Thường giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện.
  • Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định. Trong khi kể thường có sự đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm.
  • Kết bài: Nêu kết cục của câu chuyện, cảm nghĩ của người kể.

– Lập dàn ý bài văn thuyết minh:

  • Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh
  • Thân bài: Trình bày cấu tạo, đặc điểm lợi ích… của đối tượng.
  • Kết bài: Bày tỏ thái độ với đối tượng.

Câu 2. Hãy tóm tắt nội dung các bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10, tập 1), Nguyễn Du và bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2).

– Khái quát văn học dân gian Việt Nam:

Văn học dân gian là thể loại văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng) và là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể). Các thể loại bao gồm: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. Giá trị của thể loại văn học này về mặt nội dung đó là kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc. Nó góp phần giáo dục đạo lý làm người. Còn về mặt nghệ thuật, văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc (ngôn ngữ, hình ảnh…)

– Truyện Kiều (phần một: tác giả):

Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long. Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX. Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm. Các tác phẩm của ông bao gồm sáng tác bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục; sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…

– Văn bản văn học:

Văn bản văn học (truyện cổ tích, bài thơ, cuốn tiểu thuyết, thiên bút kí, vở kịch…) là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao. Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng – nói cụ thể hơn là mỗi văn bản văn học đều thuộc một thể loại nhất định, và theo những quy ước, cách thức của thể loại đó. Cấu trúc của văn bản văn học bao gồm: Tầng ngôn từ – từ ngữ âm đến ngữ nghĩa, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa. Nhà văn sáng tác ra văn bản văn học. Đó là một hệ thống kí hiệu tồn tại khách quan. Nhưng khi nằm im trên giá sách, văn bản chỉ là một tập giấy có chữ, chỉ có thông qua việc đọc, hệ thống ký hiệu ấy mới hiện lên trong tâm trí người đọc những sự việc, hình tượng nhân vật, suy nghĩ vui buồn của con người và cuộc đời… Những giá trị văn học tiềm ẩn trong văn bản sẽ được tiếp nhận.