Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và tên thương mại

Tên Thương mại

– Tên thương mại: Tên thương mại được định nghĩa trong Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 (sửa đổi bổ sung 2009 và 2019) như sau:“Tên thương mại là tên gọi chung của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”.

Tên thương mại phải là tập hợp các chữ cái, có thể có cả chữ số, phải phát âm được, bao gồm hai thành thần: phần mô tả và phần phân biệt. Phần mô tả là một tập hợp các từ có nghĩa, có thể để mô tả loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa. Phần mô tả không tạo nên tính phân biệt cho tên thương mại, phần phân biệt y như tên gọi là thành phần để phân biệt tên thương mại.

Ví dụ như tên thương mại: Công ty TNHH Kinh đô và Công ty TNHH Hải Hà cùng kinh doanh trong sản phẩm bánh kẹo và cùng kinh doanh ở khu vực là địa bàn tp Hà Nội. Hai tên thương mại này có cùng phần mô tả nhưng khác phần phân biệt vì vậy vẫn có thể phân biệt các tổ chức kinh doanh.

Căn cứ xác lập của tên thương mại là thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh và không yêu cầu đăng ký.

Phân biệt Nhãn hiệu – Tên thương mại – Chỉ dẫn địa lý

09:02 14/09/18

Nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý là những đối tượng sở hữu công nghiệp hay bị nhầm lẫn, nên PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP xin gửi đến quý thành viên một số phân biệt cơ bản giữa Nhãn hiệu – Tên thương mại – Chỉ dẫn địa lý.

Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và tên thương mại

Tiêu chí

Nhãn hiệu

Tên thương mại

Chỉ dẫn địa lý

Khái niệm

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Chức năng

Phân biệt hàng hóa, dịch vụ.

Phân biệt các chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Chỉ dẫn địa lý để chỉ ra những nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Căn cứ xác lập

- Đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu thông thường.

- Không đăng ký đối với nhãn hiệu nổi tiếng (xác lập quyền sở hữu trên cơ sở sử dụng).

Không cần đăng ký, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng.

Đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý.

Dấu hiệu

- Có thể là những từ ngữ hình ảnh, biểu tượng, là sự kết hợp giữa ngôn ngữ và hình ảnh.

- Không bảo hộ những cụm từ, dấu hiệu quy định tại khoản 2 điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Chỉ là dấu hiệu từ ngữ (tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa), không bảo hộ màu sắc, hình ảnh. Gồm 2 thành phần: mô tả (mô tả tóm tắt loại hình kinh doanh) và phân biệt (phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác).

Có thể là những từ ngữ, hình ảnh hoặc kết hợp cả hai. Chất lượng, uy tín, danh tiếng của hàng hoá là do nguồn gốc địa lý tạo nên.

Điều kiện bảo hộ

- Dấu hiệu nhìn thấy được bằng mắt.

- Có khả năng phân biệt.

Xem chi tiết tại công việc: Những vấn đề cần lưu ý khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

Có khả năng phân biệt, cụ thể như sau:

- Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.

- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cũng lĩnh vực và khu vực kinh doanh hoặc nhãn hiệu của người khác được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, tính chất, chất lượng đặc thù.

Xem chi tiết tại công việc: Những vấn đề cần lưu ý khi đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý.

Phạm vi bảo hộ

Bảo hộ trên phạm vi toàn lãnh thổ.

Bảo hộ trong lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Bảo hộ trên phạm vi toàn lãnh thổ.

Thời hạn bảo hộ

10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần.

Bảo hộ không xác định thời hạn, chấm dứt bảo hộ khi không còn sử dụng trên thực tế.

Vô thời hạn kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận.

Chủ sở hữu

Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.

Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.

Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.

Chuyển giao quyền

Nhãn hiệu có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng chuyển quyền sử dụng.

Chỉ có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng với điều kiện là việc chuyển nhượng tên thương mại kèm theo việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

- Không được chuyển nhượng.

- Không được chuyển giao quyền sử dụng.

Nghĩa vụ sử dụng

Chủ sở hữu có nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu liên tục. Nếu nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ (05) năm năm trở lên thì quyền sử dụng nhãn hiệu đó bị chấm dứt.

Luật không quy định nghĩa vụ sử dụng đối với tên thương mại.

Luật không quy định nghĩa vụ sử dụng đối với chỉ dẫn địa lý.

Võ Đạt

  • Từ khóa:
  • Khởi nghiệp
  • Pháp lý khởi nghiệp
  • Pháp lý doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp
  • Sở hữu trí tuệ
  • Nhãn hiệu
  • tên thương mại
  • Chỉ dẫn địa lý

5,452

1. Quy định chung về nhãn hiệu và tên thương mại?

1.1.Quy định chung về nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 72, 73 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì nhãn hiệu là chỉ dẫn thương mại theo quy định của luật sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được các chủ thể kinh doanh sáng tạo riêng cho mình, nhằm phân biệt các sản phẩm của mình với các sản phẩm của các chủ thể kinh doanh khác. Để được bảo hộ nhãn hiệu thì nhãn hiệu đó cần đáp ứng các điều kiện về dấu hiệu phân biệt, cụ thể đó phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc đồng thời nó phải khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Pháp luật sở hữu trí tuệ đã quy định rõ ràng về những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu, các dấu hiệu đó cụ thể như sau:

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

Xem thêm: Tên thương mại được bảo hộ khi nào? Điều kiện bảo hộ tên thương mại?

– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

– Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

Yếu tố quan trọng nhất của nhãn hiệu là yếu tố phân biệt, tuy nhiên các yếu tố này được sáng tạo ra phải đảm bảo không trùng lẫn với các dấu hiệu liên quan đến quốc kỳ, quốc huy, danh nhân, hình ảnh các anh hùng, lãnh tụ, liên quan đến các dấu hiệu đã được chứng nhận của cả Việt Nam và quốc tế. Sự sáng tạo nhãn hiệu cũng bi hạn chế đối với sự lừa dối, không trung thực, nhãn hiệu nhằm lừa dối người tiêu dùng để trục lợi, để bán hàng hóa của mình dựa trên sự hiểu lầm, nhầm lẫn của khách hàng. Những nhãn hiệu có các dấu hiệu bị cấm nêu trên sẽ không được bảo hộ.

1.2.Quy định chung về tên thương mại

Theo quy định tại Điều 76, 77Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì tên thương mại là chỉ dẫn thương mại theo quy định của luật sở hữu trí tuệ, tên thương mại được các chủ thể kinh doanh sáng tạo riêng cho mình, tên thương mại chỉ được bảo hộ khi đáp ứng điều kiện vềkhả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Những tên thương mại đăng ký bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sẽ được bảo hộ, tuy nhiên vẫn có những đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại, cụ thể là: tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.

Một yêu cầu đặc biệt quan trọng để tên thương mại được bảo hộ là khả năng phân biệt của tên thương mại, theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Tên thương mại phải chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;

– Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;

Xem thêm: Nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ

– Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

Các điều kiện này nhằm đảm bảo tính phân biệt đối với tên thương mại, một tên thương mại nếu đã được sử dụng rộng rã và thường gây nhầm lẫn thì sẽ không được coi là có tính phân biệt.

Em vẫn thường xuyên nhầm lẫn giữa khái niệm nhãn hiệu và tên thương mại. Xin luật sư cho em biết những điểm giống và khác nhau của hai khái niệm này.

Hỏi: Chào luật sư, em có một vấn đề mong luật sư giải đáp giúp em. Em vẫn chưa thực sự hiểu rõ về khái niệm nhãn hiệu và tên thương mại cũng như điểm giống và khác nhau giữa chúng nên đôi khi vẫn có sự nhẫm lẫn. Xin luật sư giúp em so sánh hai khái niệm này. Em xin cảm ơn.

Trả lời:

Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và tên thương mại

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật Thái An, về vấn đề bạn thắc mắc sau khi nghiên cứu chúng tôi trả lời như sau:

Về cơ bản, nhãn hiệu và tên thương mại là hai đối tượng hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, do những điểm giống nhau nhất định về mặt hình thức mà mọi người vẫn thường nhầm lẫn. Để có thể so sánh một cách đầy đủ chúng ta cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật một cách chặt chẽ nhất.

Giống nhau:

- Đều là các chỉ dẫn thương mại xuất hiện trên hàng hóa, giúp người tiêu dùng phân biệt.

- Phải là những dấu hiệu nhìn thấy được.

- Có khả năng phân biệt.

Khác nhau:

Tiêu chí

Nhãn hiệu

Tên thương mại

Khái niệm

“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”

Khoản 16 điều 4 Luật SHTT năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009

“Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”

Khoản 21 điều 4 Luật SHTT năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009

Căn cứ xác lập

Đăng ký đối với nhãn hiệu thông thường.

Không đăng ký đối với nhãn hiệu nổi tiếng

Không cần đăng ký

Dấu hiệu

Có thể là những từ ngữ hình ảnh, biểu tượng, là sự kết hợp giữa ngôn ngữ và hình ảnh

Không bảo hộ những cụm từ, dấu hiệu quy định tại khoản 2 điều 74 Luật SHTT

Chỉ là dấu hiệu từ ngữ, không bảo hộ màu sắc, hình ảnh

Gồm 2 thành phần:

- Mô tả

- Phân biệt

Số lượng

Một chủ thể kinh doanh có thể đăng ký sở hữu nhiều nhãn hiệu

Một chủ thể sản xuất kinh doanh chỉ có thể có một tên thương mại

Điều kiện

Phải đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ

Chỉ cần sử dụng hợp pháp tên thương mại

Phạm vi bảo hộ

Bảo hộ trên phạm vi toàn quốc

Bảo hộ trong lĩnh vực và khu vực kinh doanh

Thời hạn bảo hộ

10 năm, có thể gia hạn

Bảo hộ không xác định thời hạn, chấm dứt khi không còn sử dụng

Chuyển giao

Nhãn hiệu có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng chuyển quyền sử dụng

Chỉ có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng với điều kiện là việc chuyển nhượng tên thương mại kèm theo việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh

Trên đây là những tư vấn của luật sư về câu hỏi của bạn. Nếu có gì thắc mắc hãy liên lạc lại với chúng tôi để được giải đáp.

Luật Thái An

Đối tác pháp lý đáng tin cậy

Tin liên quan

  • Tin cùng chuyên mục

    • infographic: Thực phẩm nên và không nên dùng cho F0
    • Từ chối cấp Sổ đỏ có phải trả lời bằng văn bản không?
    • F0 không cần chen chúc lấy giấy nghỉ hưởng BHXH bởi lý do sau
    • Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cho thuê đất mới nhất
    • Mặc đồ công an lên mạng câu like, bị phạt thế nào?