Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Trong quá trình làm việc với các văn bản Word, đã bao giờ bạn cảm thấy thắc mắc. Liệu mình trình bày như vậy đã đúng hay chưa? Có quy tắc chung nào cho việc gõ văn bản hay không? Bài viết hôm nay mình sẽ giải đáp cho các bạn về những quy tắc gõ văn bản trong Word bạn cần biết để thực hiện soạn thảo văn bản tốt hơn.

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Những quy tắc gõ văn bản trong Word bạn cần biết để thực hiện soạn thảo tốt hơn

Bài viết được thực hiện trên laptop hệ điều hành Windows với phiên bản Word 2016, ngoài ra bạn cũng có thể thực hiện trên các phiên bản Word 2007, 2010, 2013, 2019 và trên MacOS với thao tác tương tự.

I. Lợi ích của việc hiểu các quy tắc gõ văn bản trong Word

  • Khi bạn nắm được các quy tắc gõ văn bản thì văn bản của bạn sẽ được đánh giá chuẩn hơn.
  • Tạo ấn tượng và thiện cảm tốt cho người đọc.
  • Thu hút được nhiều người đọc hơn.

II. Bộ quy tắc gõ văn bản trong Word

  • Ngoài hiểu được các quy tắc gõ văn bản trong Word, thì cách trình bày văn bản theo đúng chuẩn yêu cầu hành chính của Việt Nam cũng rất quan trọng.
  • Bạn có thể tham khảocách trình bày, soạn thảo văn bản đúng chuẩn yêu cầu hành chính của Việt Nam tại đây!!

Kí tự:

  • Bao gồm các con chữ, con số, kí hiệu...
  • Là thành phần cơ bản nhất của văn bản.
  • Phần lớn các kí tự đều được nhập từ bàn phím.

Từ:

  • Bao gồm nhiều kí tự, khác kí tự khoảng trắng ghép lại với nhau được gọi là 1 từ.
  • Các từ được phân biệt với nhau bằng dấu cách (khoảng trắng hay Space).

Câu:

  • Bao gồm nhiều từ ghép lại thành một câu.
  • Các câu phân biệt nhau bởi dấu chấm (.).

Dòng:

  • Là tập hợp các kí tự nằm trên cùng một đường ngang từ lề trái sang lề phải.

Đoạn:

  • Bao gồm nhiều câu liên tiếp, có nội dung liên quan tới nhau và hoàn chỉnh về ngữ nghĩa tạo thành một đoạn.
  • Khi soạn thảo văn bản Word, ta nhấn phím Enter để kết thúc 1 đoạn văn bản.

Trang:

  • Là phần văn bản cùng nằm trên một trang in.
  • Con trỏ soạn thảo là một vạch đứng nhấp nháy trên màn hình, cho biết vị trí xuất hiện của kí tự được gõ vào.
  • Để chèn kí tự hay 1 đối tượng nào đó vào văn bản, ta phải di chuyển con trỏ soạn thảo tới vị trí cần chèn.
  • Di chuyển con trỏ tới vị trí cần thiết bằng cách click chuột vào vị trí đó.

Bạn có thể sử dụng các phím mũi tên trên bàn phím để di chuyển con trỏ:

↑: lên trên ↓: xuống dưới

←: sang trái →: sang phải

Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng các nút khác trên bàn phím để di chuyển con trỏ, trong đó:

  • Home: Di chuyển con trỏ ra đầu dòng.
  • End: Di chuyển con trỏ về cuối dòng.
  • Page Up: Di chuyển con trỏ lên đầu trang văn bản.
  • Page Down: Di chuyển con trỏ về cuối trang văn bản

Khi soạn thảo, các dấu ngắt câu: (.) (,) (:) (;) (!) (?) phải được đặt sát vào kí tự cuối cùng của từ đứng trước nó, sau đó là một dấu cách nếu đoạn văn bản đó vẫn còn nội dung.

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Các dấu ngắt câu trong soạn thảo văn bản

Các dấu mở ngoặc: (, [, {, <, ‘, “ được đặt cách kí tự cuối cùng của từ đứng trước nó và đặt sát vào kí tự đầu tiên của từ đứng sau nó.

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Các dấu mở ngoặc trong soạn thảo văn bản

Các dấu đóng ngoặc: ), ], }, >, ’, ” được đặt sát vào kí tự cuối cùng của từ đứng trước nó và đặt cách ký tự đầu tiên của từ đứng sau nó. Vì nếu không đặt sát vào kí tự cuối cùng của từ trước nó thì khi Word tự xuống dòng nó sẽ hiểu nhầm các dấu câu là một từ riêng và sẽ ngắt xuống dòng.

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Các dấu đóng ngoặc trong soạn thảo văn bản

Giữa các từ chỉ dùng 1 phím cách để phân cách.

Nhấn phím Enter một lần để kết thúc một đoạn văn bản chuyển sang đoạn văn bản mới.

Lưu ý: Không sử dụng phím Enter để xuống dòng mà Word sẽ tự động xuống dòng cho bạn. Khi bạn sử dụng phím Enter để xuống dòng thì Word sẽ hiểu nhầm rằng bạn đang muốn sang 1 đoạn văn bản mới.

Để gõ được chữ Tiếng Việt bằng bàn phím cho văn bản thì bạn có thể sử dụng phần mềm hỗ trợ gõ Tiếng Việt là Unikey.

Bạn có thể tham khảo thêm về cách gõ dấu câu trong Unikey Tại đây.

Bảng gõ chữ Tiếng Việt với cách gõ VNI (Bảng mã Unicode)

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Bảng gõ chữ Tiếng Việt với cách gõ VNI (Bảng mã Unicode)

Bảng gõ chữ Tiếng Việt với cách gõ TELEX (Bảng mã Unicode)

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Bảng gõ chữ Tiếng Việt với cách gõ TELEX (Bảng mã Unicode)

Xem thêm:

  • Các cách gộp ô và bỏ gộp ô trong Word đơn giản, nhanh chóng cho mọi phiên bản
  • 4 cách canh giữa ô trong bảng trên Word cực đơn giản, chi tiết dễ thực hiện
  • Cách cố định và bỏ cố đinh 1 phần tài liệu trong Word để xem đơn giản, dễ dàng

Trên đây là những quy tắc gõ văn bản trong Word bạn cần phải biết để soạn thảo tốt hơn. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn. Nếu thấy hay hãy chia sẻ bài viết cho nhiều người cùng biết nhé! Chúc bạn thành công!!!

Các nguyên tắc khi soạn thảo văn bản

1. Phân biệt ký tự, từ, câu và đoạn trong word

Trước khi có ý định muốn soạn thảo văn bản. Bạn phải phân biệt được, như thế nào là 1 ký tự, như thế nào là 1 từ…

Đây đều là những khái niệm cơ bản đã được học ở cấp 1. Nhưng bạn phải nắm chắc, những điều tưởng chừng như cơ bản này. Trước khi soạn thảo văn bản mới ít gặp lỗi về ngữ pháp.

Bây giờ chúng ta, sẽ đi tìm hiểu lần lượt các khái niệm nhé!

Ký tự: Tất cả những kí tự có trên bàn phím, khi bạn gõ vào văn bản thì đó được coi là ký tự.


VD: a, b,c đều là những ký tự.

Từ: Nhiều ký tự ghép lại với nhau, mà có nghĩa thì đó được coi là 1 từ. Các từ được phân cách nhau bởi dấu cách (Space).

Giữa 2 từ chỉ được sử dụng duy nhất 1 dấu cách (Space).

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Câu: Nhiều từ có nghĩa, ghép lại với nhau tạo thành 1 câu. Khi gõ hết câu thì kết thúc phải có dấu chấm.

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Đoạn: Nhiều câu có nội dung liên quan đến nhau, tạo thành 1 đoạn. Kết thúc đoạn phải bấm Enter xuống dòng.

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

2. Nguyên tắc gõ Enter xuống dòng

Nếu nội dung của dòng quá dài, thì word có chế độ tự động ngắt xuống dòng. Nên bạn không được tùy tiện sử dụng phím Enter, khi chưa hết đoạn.

Khi bạn gõ phím Enter, thì word sẽ coi như bạn bắt đầu 1 đoạn mới.

Một câu cũng có thể được coi là 1 đoạn, nếu bạn bấm Enter xuống dòng.

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

3. Sử dụng dấu câu trong word

Những dấu câu như là: Dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm phẩy, dấu 2 chấm.

Nguyên tắc sử dụng: Khi sử dụng dấu câu trong word, bạn phải gõ sát vào từ đứng trước nó. Phía sau dấu câu là 1 khoảng trắng (dấu cách).


Trừ trường hợp dấu câu đứng ở cuối đoạn văn, thì không cần khoảng trắng.

Để hiểu hơn về cách sử dụng, bạn quan sát hình sau đây:

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Các dấu câu khác bạn cũng làm tương tự nhé!

4. Sử dụng ngoặc đơn thường () và ngoặc kép trong word

Cách sử dụng 2 ngoặc này, trong văn bản tương đối giống nhau.

Nguyên tắc sử dụng: Trước và sau dấu ngoặc đơn, luôn luôn có 1 khoảng trắng.

Trừ trường hợp ngoặc đơn nằm cuối 1 đoạn văn bản, thì sau ngoặc đóng không cần khoảng trắng.

Ngoặc đơn đứng sát với từ bên trong, không có khoảng trắng.

Cách sử dụng bạn quan sát hình sau đây:

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

5. Sử dụng dấu ngạch ngang trong word

Nguyên tắc sử dụng: Trước và sau dấu ngạch ngang đều phải có dấu cách.


Trừ trường hợp, dùng dấu ngạch ngang để mở đầu 1 đoạn văn. Thì chỉ có ở phía sau nó là có dấu cách thôi.

Ví dụ: Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

Một số quy tắc soạn thảo văn bản cơ bản

Một số quy tắc soạn thảo văn bản cơ bản

Soạn thảo văn bản: khó hay dễ?

Công việc soạn thảo văn bản giờ đây đã trở nên quen thuộc với tất cả mọi người. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm vững các nguyên tắc gõ văn bản cơ bản nhất.Đúng là đơn giản, nhưng để gõ chính xác hoàn toàn không xảy ra các lỗi đã mô tả ở trên lại không phải là dễ.

TTV mong rằng bài viết ngắn dưới đây sẽ giúp các bạn nhiều trong công việc soạn thảo của mình.
Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.

Tham khảo : Khoá tin học văn phòng cho người mới bắt đầu

1) Khái niệm ký tự, từ, câu, dòng, đoạn, phân đoạn, trang.
Khi làm việc với văn bản, đối tượng chủ yếu ta thường xuyên phải tiếp xúc là cácký tự(Character). Các ký tự phần lớn được gõ vào trực tiếp từ bàn phím.
Character (ký tự): Một ký tự được nhập từ bàn phím, trừ các phím chức năng.
Word (từ): Một nhóm ký tự liên tục, giữa các từ cách nhau một khoảng trắng.
Line (dòng): Các từ nằm trên cùng một dòng.
Paragraph (đoạn): Là một đoạn văn bản được kết thúc bằng phím Enter.
Page (trang): Kích thước một trang được xác định trong Page setup.
Section (phân đoạn): Là những phần của văn bản có những định dạng khác nhau.
Word Wrap: Đây là khả năng văn bản tự động xuống dòng khi gặp lề phải của cửa sổ soạn thảo văn bản. Trong nhiều trường hợp văn bản không tự xuống dòng trừ khi người dùng gõ phím Enter. Khi đó ta phải sử dụng tuỳ chọn này.
Trong quá trình nhập văn bản có thể dùng:
– Shift+Enter xuống dòng không tạo paragraph mới (Line Break).
– Enter xuống dòng tạo paragraph mới (End of Paragraph).
– Ctrl+Enter ngắt sang trang mới (Page Break).
Nếu trong một đoạn văn bản, ta cần ngắt xuống dòng, lúc đó dùng tổ hợp Shift+Enter. Thông thường, giãn cách giữa các đoạn văn bản sẽ lớn hơn giữa các dòng trong một đoạn.
Đoạn văn bản hiển thị trên màn hình sẽ được chia thành nhiều dòng tùy thuộc vào kích thước trang giấy in, kích thước chữ… Có thể tạm định nghĩa dòng là một tập hợp các ký tự nằm trên cùng một đường cơ sở (Baseline) từ bên trái sang bên phải màn hình soạn thảo.

2) Nguyên tắc tự xuống dòng của từ:
Trong quá trình soạn thảo văn bản, khi gõ đến cuối dòng, phần mềm sẽ thực hiện động tác tự xuống dòng. Nguyên tắc của việc tự động xuống dòng là không được làm ngắt đôi một từ. Do vậy nếu không đủ chỗ để hiển thị cả từ trên hàng, máy tính sẽ ngắt cả từ đó xuống hàng tiếp theo. Vị trí của từ bị ngắt dòng do vậy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như độ rộng trang giấy in, độ rộng cửa sổ màn hình, kích thước chữ. Do đó, nếu không có lý do để ngắt dòng, ta cứ tiếp tục gõ dù con trỏ đã nằm cuối dòng. Việc quyết định ngắt dòng tại đâu sẽ do máy tính lựa chọn.
Cách ngắt dòng tự động của phần mềm hoàn toàn khác với việc ta sử dụng các phím tạo ra các ngắt dòng “nhân tạo” như các phím Enter, Shift+Enter hoặc Ctrl+Enter. Nếu ta sử dụng các phím này, máy tính sẽ luôn ngắt dòng tại vị trí đó.
Nguyên tắc tự xuống dòng của từ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của soạn thảo văn bản trên máy tính.

3) Không sử dụng dấu trắng đầu dòng cho việc căn chỉnh lề.
Giữa các từ chỉ dùng một dấu trắng để phân cách.
Một dấu trắng là đủ để phần mềm phân biệt được các từ. Khoảng cách thể hiện giữa các từ cũng do phần mềm tự động tính toán và thể hiện. Nếu ta dùng nhiều hơn một dấu cách giữa các từ phần mềm sẽ không tính toán được chính xác khoảng cách giữa các từ và vì vậy văn bản sẽ được thể hiện rất xấu.
Ví dụ:

Sai:

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Đúng:

Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter

Sai: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác.
Đúng: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác.

4) Các dấu ngắt câu như chấm (.), phẩy (,), hai chấm (:), chấm phảy (;), chấm than (!), hỏi chấm (?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu trắng nếu sau đó vẫn còn nội dung.
Lý do đơn giản của qui tắc này là nếu như các dấu ngắt câu trên không được gõ sát vào ký tự của từ cuối cùng, phần mềm sẽ hiểu rằng các dấu này thuộc vào một từ khác và do đó có thể bị ngắt xuống dòng tiếp theo so với câu hiện thời và điều này không đúng với ý nghĩa của các dấu này.
Ví dụ:
Sai:
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh ,thành phố thân yêu của tôi.
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh,thành phố thân yêu của tôi.
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh ,thành phố thân yêu của tôi.
Đúng:
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh,thành phố thân yêu của tôi.

5) Các dấu mở ngoặc và mở nháy đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do đó ký tự tiếp theo phải viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu đóng ngoặc và đóng nháy phải hiểu là ký tự cuối từ và được viết sát vào bên phải của ký tự cuối cùng của từ bên trái.
Ví dụ:
Sai:
Ban đúng là thứ cây ( và thứ hoa ) đặc thù của Tây Bắc
Ban đúng là thứ cây ( và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa ) đặc thù của Tây Bắc
Đúng:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc

6) Chọn kích thước và căn lề theo đúng chuẩn
Theo mặc định, các tài liệu văn phòng khi được in ra sẽ tương đương với chuẩn khổ giấy A4 (kích thước 210mm x 297mm) và đây cũng là kích thước duy nhất mà mọi máy in được cài đặt mặc định cho mỗi lần in.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp đặc biệt, thì khoảng cách lề và cách trình bày mặc định này có thể bị thay đổi cho phù hợp với tiêu chí của người sử dụng.
Định lề trang văn bản (khổ A4):
Lề trên: cách mép trên từ 20 – 25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20 – 25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 30 – 35 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 15 – 20 mm.

7) Đặt khoảng cách dòng phù hợp
Vậy đặt khoảng cách dòng và cỡ chữ bao nhiêu là hợp lý? trên thực tế, đối với những văn bản có những yêu cầu riêng thì chúng ta có thể để khoảng cách khác. Còn với những văn bản bình thường thì khoảng cách dòng phù hợp và dễ đọc nhất là khoảng 120% – 150%.

8) Chú ý tới các phần được ngắt
Microsoft Word cho phép người dùng tùy ý chia, ngắt trang, đánh số, chia cột hoặc đặt tiêu đề. Có một số tùy chọn sau để các bạn sử dụng:
Next Page: Bắt đầu phần tiếp theo ở ngay trang sau đó.
Continuous: Bắt đầu phần tiếp theo ngay tại trang đang làm việc (trang hiện tại).
Even Page: Bắt đầu phần tiếp theo ngay trên trang hiện tại và trang tiếp sau đó.

9) Chia nhỏ văn bản và đặt tiêu đề
Với những bài phóng sự điều tra trên báo chí hay những báo cáo, chuyên đề của các doanh nghiệp thì số lượng chữ rất nhiều, nó có thể lên tới vài chục hoặc thậm chí vài trăm trang. Đối với những văn bản này, nếu chúng ta không đánh thành từng mục riêng và đặt tiêu đề cho những mục nhỏ này thì người đọc khó có thể hiều hết được nội dung của đoạn văn bản bạn viết.
Với những loại văn bản như vậy, có thể chia thành từng mục lớn, sau đó là các chỉ mục nhỏ hơn bên trong. Nếu cần thiết, có thể tạo thêm một mục lục ở đầu hoặc cuối tài liệu để tiện tìm kiếm. Cách làm này vừa khoa học, lại dễ dàng quản lý những gì mà chúng ta đã viết ra.

10) Sau dấu hai chấm, có thể viết hoa, có thể không viết hoa, tùy thuộc từng trường hợp.
Viết hoa trong trường hợp liệt kê thành phần vị ngữ của câu đơn có động từ “là”, hoặc trong thành phần vị ngữ có các từ biểu thị sự liệt kê ở sau các từ “sau đây”, “như sau”, “để”.
Ví dụ: Một số yêu cầu khi viết bài trên diễn đàn là: Viết đúng chính tả; trình bày dễ nhìn; không sử dụng các ngôn ngữ thiếu văn hóa.

11) Không viết hoa trong trường hợp cần giải thích, thuyết minh cho một phần trong câu.
Ví dụ: Cầu vồng có bảy màu cơ bản: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Năm nay các loại rau như: rau muống, mồng tơi, su hào, bắp cải đều lên giá. Chiến công kì diệu đã diễn ra trong thời gian rất ngắn: năm mươi lăm ngày đêm. Hoa bưởi thơm rồi: đêm đã khuya.

Chú ý:Các qui tắc gõ văn bản trên chỉ áp dụng đối với các văn bản hành chính bình thường. Chúng được áp dụng cho hầu hết các loại công việc hàng ngày từ công văn, thư từ, hợp đồng kinh tế, báo chí, văn học. Tuy nhiên có một số lĩnh vực chuyên môn hẹp ví dụ soạn thảo các công thức toán học, lập trình máy tính thì không nhất thiết áp dụng các qui tắc trên.

Trí Tuệ Việt chúc các bạn thao tác thành công !

—————————————

ĐÀO TẠO TIN HỌC VĂN PHÒNG TRÍ TUỆ VIỆT

CS1: 84T/8 Trần Đình Xu – Phường Cô Giang – Quận 1

CS2: 213 Đường 3/2 – Phường 9 – Quận 10 – Hồ Chí Minh

CS3: 451 Điện Biên Phủ – Phường 25 – Quận Bình Thạnh – Hồ Chí Minh

Hotline: 0902.936.936 – 0977.781.414

5/5 - (1 bình chọn)

Trong chủ đề này

  • Các phím tắc thường sử dụng

  • Các phím tắt trên dải băng

  • Dẫn hướng tài liệu

  • Xem trước và in tài liệu

  • Chọn văn bản và đồ họa

  • Sửa văn bản và đồ họa

  • Làm việc với nội dung web

  • Làm việc với bảng

  • Xem lại tài liệu

  • Làm việc với tham chiếu, trích dẫn và lập chỉ mục

  • Làm việc với phối thư và các trường

  • Làm việc với văn bản bằng các ngôn ngữ khác

  • Làm việc với dạng xem tài liệu

  • Sử dụng phím tắt chức năng

Các phím tắc thường sử dụng

Bảng này hiển thị các lối tắt thường được sử dụng nhất trong Microsoft Word.

Để thực hiện điều này

Nhấn

Mở tài liệu.

Ctrl+O

Tạo tài liệu mới.

Ctrl+N

Lưu tài liệu.

Ctrl+S

Đóng tài liệu.

Ctrl+W

Cắt nội dung đã chọn vào Bảng tạm.

Ctrl+X

Sao chép nội dung đã chọn vào Bảng tạm.

Ctrl+C

Dán nội dung của Bảng tạm.

Ctrl+V

Chọn tất cả nội dung tài liệu.

Ctrl+A

Áp dụng định dạng đậm cho văn bản.

Ctrl+B

Áp dụng định dạng italic cho văn bản.

Ctrl+I

Áp dụng định dạng gạch dưới cho văn bản.

Ctrl+U

Giảm cỡ phông xuống 1 điểm.

Ctrl+Dấu ngoặc vuông mở ([)

Tăng cỡ phông lên 1 điểm.

Ctrl+Dấu ngoặc vuông đóng (])

Chính giữa văn bản.

Ctrl+E

Căn chỉnh văn bản sang trái.

Ctrl+L

Căn chỉnh văn bản sang phải.

Ctrl+R

Hủy bỏ lệnh.

Esc

Hoàn tác hành động trước đó.

Ctrl+Z

Làm lại hành động trước, nếu có thể.

Ctrl+Y

Điều chỉnh phóng to.

Nhấn Alt+W, Q, rồi sử dụng phím Tab trong hộp thoại Thu phóng để đi đến giá trị bạn muốn.

Tách cửa sổ tài liệu.

Ctrl+Alt+S

Loại bỏ tách cửa sổ tài liệu.

Alt+Shift+C hoặc Ctrl+Alt+S

Đầu trang

Đóng ngăn tác vụ

Để đóng ngăn tác vụ bằng bàn phím:

  1. Nhấn F6 cho đến khi ngăn tác vụ được chọn.

  2. Nhấn Ctrl+Phím cách.

  3. Sử dụng các phím mũi tên để chọn Đóng, rồi nhấn Enter.

Theo mặc định, kiểu lề dòng đầu tiên

Nếu bạn luôn muốn kiểu lề dòng đầu tiên, hãy sửa đổi kiểu Thông thường:

  1. Đặt con trỏ ở vị trí bất kỳ trong đoạn văn.

  2. Trên tab Trang đầu, bấm chuột phải vào kiểu Thông thường, rồi chọn Sửa đổi.

    Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter
  3. Chọn Định dạng, rồi chọn Đoạn văn.

    Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter
  4. Trên tab Indents và Spacing , dưới Indentation (Khoảng cách), chọn First line (Dòng đầu tiên).

    Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter
  5. Chọn OK.

  6. Chọn OK một lần nữa.

    Lưu ý:Nếu bạn luôn muốn nhập vào dòng đầu tiên bất cứ khi nào bạn bắt đầu một tài liệu mới, hãy chọn tùy chọn Tài liệu mới dựa trên mẫu này trước khi bạn chọn OK.

    Tại sao khi gõ đến cuối dòng, ta không chuyển sang dòng mới bằng cách nhấn phím Enter