Tế bào thải vào môi trường trong các sản phẩm nào

- Hoạt động sống của tế bào đã tạo ra \(CO_2\) và chất thải.

 

- Những sản phẩm đó của tế bào đổ vào nước mô rồi vào máu và được đưa cơ quan bài tiết và phổi.

 

- Sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong biểu hiện:

 

   + Các chất dinh dưỡng và oxi tiếp nhận từ máu và nước mô được tế bào sử dụng cho các hoạt động sống.

 

   + Các sản phẩm phân hủy được đưa vào môi trường trong, đưa tới cơ quan bài tiết, còn khí \(CO_2\) được đưa tới phổi để thải ra ngoài.


 

Ghi nhớ:

Sự trao đổi chất diễn ra ở hai cấp độ:

Ở cấp độ cơ thể môi trường ngoài cung cấp thức ăn, nước, muối khoáng và oxi qua hệ tiêu hóa,  hệ hô hấp, đồng thời tiếp nhận các chất bã,  sản phẩm phân hủy và khí CO2 từ cơ thể thải ra.

Ở cấp độ tế bào, các chất dinh dưỡng và oxi được tiếp nhận từ máu và nước mô được tế bào sử dụng cho hoạt động sống; đồng thòi các sản phẩm phân hủy được thải vào môi trường trong, được đưa tới cơ quan bài tiết, còm khí CO2 được đưa tới phổi để thải ra ngoài.

Giải bài 3 trang 101 SGK Sinh học 8. Phân biệt sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào. Nêu mối quan hệ về sự trao đổi chất ờ hai cấp độ này.

Đề bài

Phân biệt sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào. Nêu mối quan hệ về sự trao đổi chất ờ hai cấp độ này.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

- Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể là sự trao đổi vật chất giữa hệ tiêu hóa, hô hấp, bài tiết với môi trường ngoài. Cơ thể lấy thức ăn, nước, muối khoáng, ôxi từ môi trường ra thải ra khí cacbônic và chất thải.

- Trao đổi chất ờ cấp độ tế bào là sự trao đổi vật chất giữa tế bào và môi trường trong. Máu cung cấp cho tế bào các chất dinh dưỡng và ôxi. Tế bào thải vào máu khí cacbônic và sản phẩm bài tiết.

- Mối quan hệ: Trao đổi chất ở cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và O2 cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, khí CO2 để thải ra môi trường. Trao đổi chất ở tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cư thể thực hiện các hoạt động trao đổi chất... Như vậy, hoạt động trao đổi chất ở hai cấp độ gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 8 - Xem ngay

Máu và nước mô cung cấp những gì cho tế bào? Hoạt động sống của tế bào đã tạo ra những sản phẩm gì? Những sản phẩm đó của tế bào đổ vào nước mô rồi vào máu và được đưa tới đâu? Sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong biểu hiện như thế nào?

Đề bài

- Máu và nước mô cung cấp những gì cho tế bào?

- Hoạt động sống của tế bào đã tạo ra những sản phẩm gì?

- Những sản phẩm đó của tế bào đổ vào nước mô rồi vào máu và được đưa tới đâu?

- Sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong biểu hiện như thế nào?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

- Máu và nước mô cung cấp chất dinh dưỡng và chất khí cho tế bào chất

- Hoạt động sống của tế bào đã tạo ra những sản phẩm là chất thải, CO2

- Những sản phẩm đó của tế bào đổ vào nước mô rồi vào máu và được đưa tới cơ quan bài tiết là phổi, thận, da...

- Sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong biểu hiện như sau:

+ Các chất dinh dưỡng và oxi tiếp nhận từ máu và nước mô được tế bào sử dụng cho các hoạt động sống.

+ Các sản phẩm phân hủy được đưa vào môi trường trong, đưa tới cơ quan bài tiết, còn khí CO2 được đưa tới phổi để thải ra ngoài.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 8 - Xem ngay

1.1. Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài

Tế bào thải vào môi trường trong các sản phẩm nào

Tế bào thải vào môi trường trong các sản phẩm nào

  • Cơ thể lấy các chất cần thiết (thức ăn, nước, muối khoáng và O2) từ môi trường qua hệ tiêu hóa và hệ hô hấp đồng thời cơ thể thải ra môi trường khí CO2 và các chất cặn bã.
  • Mỗi hệ cơ quan có vai trò nhất định trong sự trao đổi chất.

Tế bào thải vào môi trường trong các sản phẩm nào

1.2. Trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong

Tế bào thải vào môi trường trong các sản phẩm nào

– Môi trường trong cơ thể gồm máu, nước mô và bạch huyết

+ Mối quan hệ giữa máu, nước mô và bạch huyết: Máu mang theo nhiều dưỡng chất đi nuôi dưỡng cơ thể, tuy nhiên máu không trao đổi chất trực tiếp với các tế bào mà thông qua nước mô (nước mô được hình thành từ máu, thẩm thấu qua thành mạch). Nước mô bao quanh các tế bào trong khi mạch máu chỉ len lỏi tới các mô. Nước mô trực tiếp trao đổi chất với tế bào: cung cấp các chất dinh dưỡng và nhận các chất thải từ tế bào. Nước mô trao đổi chất với tế bào xong không thấm ngược trở lại máu mà hình thành 1 dòng chảy riêng chính là bạch huyết.

Tế bào thải vào môi trường trong các sản phẩm nào

– Sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong

+ Tế bào tiếp nhận từ môi trường trong: các chất dinh dưỡng và O2 được sử dụng cho các hoạt động sống.
+ Đồng thời tế bào thải vào môi trường trong: các sản phẩm phân huỷ, khí CO2 và được đưa đến các cơ quan bài tiết, tiêu hóa và phổi để thải ra ngoài.

1.3. Mối quan hệ giữa trao đổi chất ở cấp độ cơ thể với trao đổi chất ở cấp độ tế bào

– Trao đổi chất ở 2 cấp độ có liên quan mật thiết, đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển. Nếu trao đổi chất ở 1 cấp độ ngừng lại thi cấp độ kia sẽ bị ngừng lại và cơ thể sẽ không tồn tại và phát triển.

– Mối quan hệ giữa trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và cấp độ môi trường: Trao đổi chất ở cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và O2 cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, khí CO2 để thải ra môi trường. Trao đổi chất ở tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể thực hiện các hoạt động trao đổi chất… Như vậy hoạt động trao đổi chất ở hai cấp độ gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời. 

2. Bài tập minh họa

Trình bày vai trò của hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và hệ bài tiết trong sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường.

Hướng dẫn giải:

– Môi trường cung cấp cho cơ thể thức ăn, nước và muối khoáng. Quá trình tiêu hóa biến thức ăn thành chất dinh dưỡng để cơ thể hấp thụ, đồng thời thải các sản phẩm thừa ra ngoài cơ thể.

– Nhờ có quá trình hô hấp, quá trình trao đổi khí ở tế bào và ở phổi được thực hiện. Qua đó, cơ thể nhận O2 từ môi trường để cung cấp cho các hoạt động sống, đồng thời thải khí CO2 ra ngoài môi trường.

– Quá trình bài tiết giúp cơ thể lọc thải các chất dư thừa và các chất độc hại qua mồ hôi, nước tiểu.

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Trình bày vai trò của hệ hô hấp trong sự trao đổi chất.

Câu 2: Hệ tuần hoàn có vai trò gì trong sự trao đổi chất ở tế bào.

Câu 3: Phân biệt sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất cấp độ tế bào. Nêu mối quan hệ về sự trao đổi chất ở hai cấp độ này.

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài được thực hiện thông qua các hệ cơ quan

A. Hệ hô hấp

B. Hệ tiêu hóa

C. Hệ bài tiết

D. Tất cả các đáp án trên

Câu 2: Sản phẩm nào dưới đây không được thải ra môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường

A. CO2

B. Phân

C. Nước tiểu, mồ hôi

D. Oxi

Câu 3: Điều nào sau đây đúng khi nói về trao đổi chất ở cấp độ cơ thể

A. Là quá trình cơ thể tiếp nhận từ môi trường ngoài thức ăn, nước, ôxi và thải ra môi trường ngoài các sản phẩm bài tiết, khí cacbonic

B. Do sự hoạt động của các hệ cơ quan tiêu hoá, hô hấp, bài tiết.

C. Trong cơ thể, thức ăn được biến đổi thành chất dinh dưỡng đơn giản, có thể được hấp thụ vào máu.

D. Tất cả các đáp án trên

Câu 4: Điều nào sau đây đúng khi nói về quá trình trao đổi chất ở tế bào?

A. Là quá trình trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường trong (máu, nước mô).

B. Máu đem chất dinh dưỡng đã được hấp thụ và ôxi cung cấp cho tế bào.

C. Máu nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết và khí cacbonic đưa tới các hộ cơ quan bài tiết và hô hấp để từ đó thải ra môi trường ngoài qua hoạt dộng trao đổi chất ở cấp độ cơ thể.

D. Tất cả các đáp án trên

Câu 5: Trong quá trình trao đổi chất ở tế bào, khí cacbônic sẽ theo mạch máu tới bộ phận nào để thải ra ngoài ?

A. Phổi

B. Dạ dày

C. Thận

D. Gan

4. Kết luận

– Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Phân biệt được sự TĐC giữa cơ thể và môi trường với sự TĐC ở tế bào
  • Trình bày được mối liên quan giữa TĐC của cơ thể với TĐC ở tế bào