Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau môn Ngữ văn

Đáp án tham khảo môn Ngữ văn mô đun 3 THPT

VnDoc gửi tới Quý thầy cô tài liệu Gợi ý học tập mô đun 3 môn Ngữ văn THPT, bao gồm hướng dẫn đáp án cho các câu hỏi môn Ngữ văn mô đun 3 THPT, giúp thầy cô tham khảo, ôn tập thật tốt chuẩn bị cho bài kiểm tra cuối khóa trong chương trình tập huấn Module 3.0 - GDPT 2018.

Tham khảo thêm: Gợi ý học tập mô đun 3 THPT - Tất cả các môn

Trình bày các khái niệm: đo lường, đánh giá, kiểm tra

- Đo lường: Là việc so sánh một sự vật, hiện tượng với một thước đo hay chuẩn mực , có khả năng trình bày kết quả dưới dạng thông tin định lượng. Nói cách khác, đo lường liên quan tới việc sử dụng những con số vào quá trình lượng hóa các sự kiện, hiện tượng hay thuộc tính.

Trong lĩnh vực giáo dục, thuóc đo trên đây của đo lường thường là tiêu chuẩn hoặc tiêu chí. Tham chiếu theo tiêu chuẩn là đối chiếu kết quả cần đạt của người này với người khác. Ứng với tham chiếu này là các đề thi chuẩn hóa (Ví dụ như IELTS, SAT, ...). Tham chiếu theo tiêu chí là đối chiếu kết quả đạt được của HS với các mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học, của hoạt động giáo dục.

- Đánh giá:

+ Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (Ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS, kế hoạch dạy học, chính sách giáo dục) Qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.

+ Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của học sinh nhằm xác định những gì HS biết hay chưa biết, hiểu hay chưa hiểu làm được hay chưa làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.

+ Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/ chữ hoặc nhận biết của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.

- Kiểm tra:

Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubic trình bày các tiêu chí đánh giá.

Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:

Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau môn Ngữ văn

*Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS thể hiện như sau: Đánh giá vì học tập, đánh giá là học tập, đánh giá kết quả học tập.

- Đánh giá vì học tập:

Đánh giá cần diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Mục đích của đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và Hs cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá

này không nhằm so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để HS đó tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn tiếp theo. Với đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo

nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá . HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV , qua đó học tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.

- Đánh giá là học tập:

Đánh giá cần diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học(đánh giá quá trình) trong đó GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó là một hoạt động họctập để HS thấy được sự tiến bộ của mình so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học, từ đó HS điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình theo nhữngtiêu chí do GV cung cấp. Kết quả này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trò

như một nguồn thông tin phản hồi để người đọc tự ý thức khả năng học tập của mình ở mức độ nào từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

- Đánh giá kết quả học tập : là đánh giá những gì HS đạt được tại thời điểm cuối một giai đoạn giáo dục và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài/môn học/ cấp học. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và người học không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.

- - > Từ đó ta thấy quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS khác với quan điểm truyền thống về kiểm tra đánh giá về kĩ thuật đánh giá, quá trình và đối tượng tham gia đánh giá.

Sự khác biệt giữa mục đích chủ yếu của đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng là gì?

Về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thứckỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiếnthức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội choHS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vậndụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinhnghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộngđồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực,người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện vànhững giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phảidựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực làtổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,…được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội củamột con người.Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:

Tiêu chí so sánh

Đánh giá năng lực

Đánh giá kiến thức, kĩ năng

1. Mục đích chủ yếu nhất

- Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống
- Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.

2. Ngữ cảnh đánh giá

Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.

Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường.

3. Nội dung đánh giá

- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện).

- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.

- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.

- Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.

4. Công cụ đánh giá

Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.

Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.

5. Thời điểm đánh giá

Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.

Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.

6. Kết quả đánhgiá

- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.

- Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.

- Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.

- Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.

Nêu tên các nguyên tắc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Các nguyên tắc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh:

- Đảm bảo tình toàn diện và tính linh hoạt: Đánh giá phẩm chất, năng lực của HS là đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự vận dụng chúng để giải quyết thành công các tình hướng thực tiễn. Do vậy cần sử dụng đa dạng, linh hoạt các phương pháp nhằm mục đích mô tả hoàn chỉnh, chính xác và toàn diện năng lực HS.

- Đảm bảo tình phát triển: Nguyên tác này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS , chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất vfa năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của Hstrong hoạt động dạy học và giáo dục.

- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh người học có phẩm chất vfa năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được qỉai quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.

- Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học đều có yêu cầu riêng về năng lực đặc thù được hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các PP,công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

- 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín vì kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp HS tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của HS, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.

- Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS được thực hiện theo quy trình 7 bước. Quy trình này được thể hiện cụ thể:Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn năng lực cần đánh giá. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh

giá. Xác định các tiêu chí/kĩ năng thể hiện của năng lực. Xây dựng bảng kiểm đánh giá mức độ đạt được cho mỗi kĩ năng. Lựa chọn công cụ để đánh giá kĩ năng. Thiết kế công cụ đánh giá.Thẩm định và hoàn thiện công cụ. Do đó đánhgiá năng lực người học là một khâu then chốt trong dạy học. Để đánh giá đúng năng lực người học, cần phải xác định được hệ thống năng lực chung và năng lực chuyên ngành, xác định được các thành tố cấu thành năng lực và lựa chọn được những

công cụ phù hợp để đánh giá, sao cho có thể đo được tối đa các mức độ thể hiện của năng lực

Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?

ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN

*KHÁI NIỆM: Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện dạy học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học. Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tậphoawcj vì sự tiến bộ của người học.

*MỤC ĐÍCH:

- Thu thập minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS để cung cấp những phjarn hồi cho GV và HS biết những gì họ làm được và chưa làm được so với yêu cầu để điều chỉnh hạt động dạy và học, đồng thời khuyến nghị để HS làm tốt hơn trong thời điểm tiếp theo.

- Tiên đoán hoặc dự báo những bài học hoặc chương trình tiếp theo được xây dựng như thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS.

*NỘI DUNG:

- Sự tích cực chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao.

- Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân.

- Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.

*THỜI ĐIỂM, NGƯỜI THỰC HIỆN,PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN

- Đánh giá thường xuyên được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục không hạn chế bởi số lần đánh giá.

- Đối tượng tham gia đánh giá thường xuyên rất đa dạng: GV đánh giá, HS đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh giá vfa đoàn thể đồng đánh giá.

- Phương pháp kiểm tra đánh gí thường xuyên là: phương pháp kiểm tra viết, phương pháp hỏi- đáp, phương pháp quan sát, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập.

- Công cụ đánh giá thường xuyên có thể dùng là : Thang đánh giá, bảng điểm, phiếu đánh giátheo tiêu chí, câu hỏi, hồ sơ học tập...

Tài liệu vẫn còn dài, mời thầy cô tải về để tham khảo toàn bộ tài liệu Gợi ý học tập mô đun 3 môn Ngữ văn THPT

Để tham khảo đáp án câu hỏi trắc nghiệm, mời các bạn vào link sau: Ngân hàng câu hỏi Mô đun 3 môn Ngữ văn THPT

Mời quý thầy cô tham khảo thêm: Thư viện Giáo Án điện tử VnDoc

    • Mẫu phiếu đánh giá bài dạy theo công văn 5512
    • Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THCS, THPT
    • Kế hoạch bài dạy theo mẫu công văn 5512
    • Mẫu khung kế hoạch giáo dục của giáo viên theo công văn 5512
    • Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Vật lý THPT