Thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế

Thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế

2617 by Luật Nghiệp Thành , 28 Tháng Năm, 2021

Thông báo tài khoản ngân hàng đến cơ quan thuế

Thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế

Sau đây Luật nghiệp Thành sẽ làm rõ vấn đề thông báo tài khoản ngân hàng đến cơ quan thuế để bạn đọc hiểu thêm:

1.Thông tin đăng ký thuế

Theo như quy định của Luật quản lý thuế thì thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp[1] nên việc thay đổi thông tin đăng ký thuế sẽ thực hiện tại phòng Đăng Ký Kinh Doanh (ĐKKD) thuộc Sở kế hoạch đầu tư (SKHĐT).

2.Thông báo tài khoản ngân hàng (SKHĐT)

Theo quy định cũ[2] thì thông tin “số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp” vẫn nằm trong các trường thông tin đăng ký thuế. Mặt khác, tại thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của thông tư này cũng có thông tin số tài khoản ngân hàng để thông báo thay đổi. Do vậy, trước ngày 01/05/2021 thì doanh nghiệp vẫn phải thông báo số tài khoản ngân hàng.

Từ ngày 01/05/2021 đã có quy định mới[3] có hiệu lực có hướng dẫn và biểu mẫu đăng ký doanh nghiệp cụ thể:
– Bỏ thông tin tài khoản ngân hàng trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Tại phần thông tin đăng ký thuế không còn thông tin số tài khoản ngân hàng. Do vậy, “số tài khoản ngân hàng” không phải là “thông tin đăng ký thuế
– Bỏ thông tin tài khoản ngân hàng trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trước đây khi thông báo số tài khoản ngân hàng thì sử dụng mẫu thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại trang Cổng thông tin về ĐKDN, tuy nhiên hiện nay biểu mẫu này không còn thông tin số tài khoản. Vì vậy, kể cả trường hợp doanh nghiệp muốn thông báo số tài khoản ngân hàng cũng sẽ không được xác nhận.

3.Thông báo ngân hàng (chi cục Thuế)

Theo quy định tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp phải được thông báo cho cơ quan thuế thì chứng từ thanh toán từ ngân hàng đó mới đủ điều kiện để khấu trừ thuế. Trước đây khi doanh nghiệp thông báo ngân hàng qua SKHĐT thì phòng ĐKKD có nghĩa vụ truyền thông tin sang hệ thống đăng ký thuế[4] nên không cần nộp hồ sơ qua thuế.

Nhưng sau việc thay đổi của bên SKHĐT về việc không phải thông báo tài khoản ngân hàng thì bên cơ quan thuế vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về vấn đề có cần thông báo bên cơ quan thuế hay không. Từ ngày 01/05/2021 một số cơ quan thuế hướng dẫn doanh nghiệp gửi mẫu 08 thông báo số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp đến cơ quan thuế? Luật Nghiệp Thành sẽ cập nhật thông tin khi có hướng dẫn cụ thể.

Theo như quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước[5] thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu Ngân hàng cung cấp thông tin về tài khoản ngân hàng, giao dịch của doanh nghiệp để kiểm tra. Theo thông tin mà Luật Nghiệp Thành được biết thì hiện nay đang hoàn thiện thông báo tự động số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp sẽ được chuyển tự động từ Ngân hàng sang cơ quan thuế. Như vậy doanh nghiệp mở bao nhiêu tài khoản từ các ngân hàng khác nhau thì cơ quan thuế cũng đều có thông tin.

Với việc thông báo tự động số tài khoản của doanh nghiệp từ hệ thống ngân hàng sang cơ quan thuế sẽ giúp cơ quan thuế dễ dàng kiểm tra khác khoản thu mà doanh nghiệp không kê khai thuế và không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế như trước đây. Cơ quan thuế khi kiểm tra chỉ cần đối chiếu số lượng tài khoản được mở tại các ngân hàng so với số tài khoản được kê khai trên sổ kế toán rồi yêu cầu các ngân hàng gửi sao kê các tài khoản mà doanh nghiệp không đăng ký, không thể hiện trên sổ kế toán sẽ giúp việc truy thu, xử phạt thuế dễ dàng.

Trên đây là nội dung tư vấn về “Thông báo tài khoản ngân hàng đế cơ quan thuế

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, rất mong nhận được phản hồi và góp ý bổ sung.

Biên tập: Hoàng Thị Loan

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận

[1] Điều 36 Luật quản lý thuế 2019

[2] Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT (biểu mẫu theo quy định cũ, đã hết hiệu lực)

[3] Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT

[4] Điều 59.2 Nghị định 01/2021

[5] Điều 30.2 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Bài viết cập nhật các thông tin về việc cung cấp thông tin tài khoản người nộp thuế giữa cơ quan thuế và Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, bài viết trích dẫn các thông tin được cung cấp là gì, cơ chế phối hợp như thế nào? Doanh nghiệp có hay không tiếp tục phải thông báo thông tin tài khoản?

Ngân Hàng Nhà nước đã có chỉ đạo việc cung cấp thông tin, phối hợp với Cơ quan thuế

Ngân hàng Nhà nước có Công văn số 5454/NHNN-TTGSNH gửi các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài về việc cung cấp thông tin, phối hợp với Cơ quan quản lý thuế trên các cơ sở pháp lý

  • Luật Quản lý thuế 2019 và nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
  • Nghị định 117/2018/NĐ-CP về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Các văn bản khác, trong đó có công văn số 1305/TCT-KK

Thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế

Các thông tin được yêu cầu cung cấp cho cơ quan thuế

Ngân hàng thương mại được yêu cầu cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế trên cơ sở đối chiếu mã số thuế hoặc số giấy tờ định danh (mã số doanh nghiệp, số chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu), bao gồm

 – Tên chủ tài khoản

 – Số hiệu tài khoản

 – Ngày mở (ngày bắt đầu hoạt động), ngày đóng tài khoản thanh toán.

Phương thức cung cấp thông tin

Ngân hàng thương mại được sứ dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp để tra cứu dữ liệu tài khoản thanh toán do Tổng cục Thuế cung cấp và thực hiện cung cấp thông tin trên Công thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bằng một trong các phương thức

+ Phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK) hoặc

+ Kê khai trực tuyến trên Công thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc

+ Kết xuất từ phần mềm do NHTM xây dựng theo chuấn định dạng dữ liệu trên cống thông tin điện tử của Tông cục Thuế.

Thời hạn cung cấp thông tin

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ban hành công văn (02/06/2021), NHTM lập và gửi Danh sách tài khoản thanh toán của người nộp thuế lần đầu đến Tổng cục Thuế, bao gồm toàn bộ các tài khoản thanh toán của người nộp thuế đang còn hiệu lực của tháng liền kề tháng cung cấp thông tin.

– Chậm nhất 10 ngày của tháng kế tiếp, NHTM cung cấp thông tin số hiệu tài khoản phát sinh mới trong tháng và các tài khoản có ngày đóng trong kỳ

 – Liên hệ của Tổng Cục thuế:

+ Hỗ trợ nghiệp vụ: SĐT (0984.380.036), địa chỉ thư điện tử ().

+ Hỗ trợ kỹ thuật: SĐT (0977.952.020), địa chỉ thư điện tử ().

Doanh nghiệp không còn phải thông báo tài khoản tới cơ quan thuế?

Từ ngày 01/05/2021, doanh nghiệp không phải làm thủ tục thông báo số tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký kinh doanh vì

 – Tại điểm 2 điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế

 – Các mẫu biểu tại thông tư 105/2020/TT-BTC và thông tư 01/2021/TT-BKHĐT đã lược bỏ thông tin về tài khoản ngân hàng khỏi khối thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp không phải đăng ký tài khoản ngân hàng và cũng không cần thông báo khi có sự thay đổi tài khoản như trước đây

(Update theo công văn 7323/CTVPH-KK ngày 4 tháng 8 năm 2021 của cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc

Thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế

(Update theo công văn 22087/CTHN-TTHT ngày 21 tháng 6 năm 2021 của cục thuế TP Hà Nội, Ngân hàng thương mại sẽ chủ động cung cấp thông tin tài khoản của doanh nghiệp cho cơ quan thuế:

Thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế

Tuy nhiên theo kinh nghiệm thực tế khảo sát, một số cơ quan thuế địa phương vẫn yêu cầu người nộp thuế làm công văn thông báo về việc mở tài khoản mới. Do đó, doanh nghiệp nên hỏi trực tiếp cơ quan thuế quản lý về thủ tục thông báo tài khoản trong giai đoạn này

Quyền của cơ quan Thuế yêu cầu NHTM cung cấp thông tin

Trước đây, thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 của Bộ Tài Chính – Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đã hình thành cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng. 102_2010_TTLT-BTC-NHNN_109107

Thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế

(Ví dụ về công văn cơ quan thuế phối hợp với Ngân hàng thương mại)

Từ năm 2020, theo điều 30 chương VI số 126/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:

a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.

c) Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

d) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.

Theo điều 26, chương VI, nghị định 126/2020 quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan quản lý nhà nước

a.5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài khi có giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước ngoài với người mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

Tham khảo trích dẫn Luật

Nghị định 126 – 2020 ND/CP hướng dẫn luật Quản lý Thuế

Trích dẫn công văn

Số 1912/TCT-KK triển khai thử nghiệm cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của chính phủ

Thông báo số tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế

Xem thêm: 

Những cập nhật quan trọng về Quản lý thuế

Biên soạn: Phạm Tiến Anh – Tư vấn viên

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Tags cung cấp tài khoản ngân hàng cho thuếcung cấp thông tin tài khoản ngân hàng của người nộp thuếPhối hợp cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng của người nộp thuế