Thông báo thu hồi đất là gì năm 2024

Thông báo thu hồi đất là văn bản đầu tiên, bắt buộc phải có để bắt đầu của thủ tục thu hồi đất. Vậy, theo quy định của pháp luật, Thông báo thu hồi đất phải đáp ứng các điều kiện gì?

1. Thông báo thu hồi đất bao lâu thì được thu hồi đất.

Theo quy định tại khoản 1 điều 67 Luật đất đai 2013, thì việc thông báo thu hồi đất phải được thực hiện trước khi có quyết định thu hồi đất tối thiểu là:

  • 90 ngày đối với đất nông nghiệp;
  • 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Lưu ý: Thời hạn ban hành quyết định thu hồi đất có thể ngắn hơn nếu được người sử dụng đất đồng ý.

2. Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất:

Theo quy định tại điều 66, khoản 1 điều 67 Luật đất đai 2013, thì thẩm quyền ban hành Thông báo thu hồi đất gồm:

[1] UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ban thành thông báo thu hồi đất đối với người sử dụng đất là:

  • Tổ chức;
  • Cơ sở tôn giáo;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; và
  • Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

[2] UBND quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương/thị xã ban thành thông báo thu hồi đất đối với người sử dụng đất là:

  • Hộ gia đình;
  • Cá nhân
  • Cộng đồng dân cư; và
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Đối với các dự án có cả trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi hoặc uỷ quyền cho UBND cấp huyện thu hồi.

3. Thông báo thu hồi đất phải có những nội dung gì:

Theo quy định tại khoản 1 điều 67 Luật đất đai 2013, điều 17 nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nội dung thông báo thu hồi đất phải có:

  • Lý do thu hồi đất;
  • Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
  • Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
  • Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư.

Việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm trước khi có thông báo thu hồi đất là trái luật và kết quả các công việc này không được sử dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ, giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi nhà nước thu hồi đất.

Căn cứ tại điểm a Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013 về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

  1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Theo đó, thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của nơi có đất bị thu hồi.

Về thời gian thông báo thu hồi đất, khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai quy định như sau:

Trước khi có quyết định thu hồi đất:

- Đối với đất nông nghiệp: Chậm nhất là 90 ngày.

- Đối với đất phi nông nghiệp: Chậm nhất 180 ngày.

Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Như vậy, trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thông báo tới người có đất bị thu hồi trong thời gian quy định.

Người dân cần làm gì khi thu hồi đất mà không có thông báo trước?

Trước khi ra quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo về việc thu hồi đất tới người dân. Trường hợp không thực hiện thông báo theo quy định được xem là thu hồi đất không đúng quy trình, thủ tục theo quy định pháp luật.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 nêu rõ: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Như vậy, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi thu hồi đất của cơ quan Nhà nước khi chưa có thông báo thu hồi đất. Cụ thể như sau:

- Khiếu nại hành chính về việc thu hồi đất:

Theo Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thông báo hồi đất đối với cá nhân, hộ gia đình, do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thu hồi đất lần đầu. Quy trình khiếu nại như sau:

Bước 1. Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại.

Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2. Thụ lý đơn.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết.

- Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.

Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại.

Bước 4. Tổ chức đối thoại.

- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.

- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, người dân có quyền khởi kiện về hành vi thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chủ Đề