Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty nội thất, HOT      Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO), cho các bạn làm luận văn tham khảo

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

Văn Phương                                                                                                                                                                                    2 months ago

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

Hoang Duong                                                                                          , --                                                                                                                         4 months ago

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

ThanhThao70                                                                                                                                                                                    4 months ago

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

Mỹ Linh Nguyễn Viết                                                                                                                                                                                    5 months ago

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

NguynTunAnh201                                                                                                                                                                                    7 months ago

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

Văn Phương 2 months ago Văn Phương

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

Hoang Duong                                                              , --                                                                                                                       4 months ago Hoang Duong                                , --

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

ThanhThao70 4 months ago ThanhThao70

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

Mỹ Linh Nguyễn Viết 5 months ago Mỹ Linh Nguyễn Viết

Thực trạng đánh giá nhân viên hiện nay

NguynTunAnh201 7 months ago NguynTunAnh201

Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty nội thất, HOT

  1. 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG  XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THƯ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC HÀ NỘI - 2015
  2. 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG  XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THƯ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ Chuyên ngành: Quản trị nhân lực Mã số :60340404 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HÀ NỘI - 2015
  3. 3. LỜI CAM ĐOAN Họ và tên : Nguyễn Thị Thư Lớp : CHQTNL 3A Chuyên ngành : Quản trị nhân lực Trường : Đại học Lao động  Xã hội Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với tên đề tài Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, không hề sao chép của ai. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân theo xử lý của nhà trường. Học viên Nguyễn Thị Thư
  4. 4. i MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 8 1.1.1. Công việc ............................................................................................. 8 1.1.2. Đánh giá thực hiện công việc ............................................................... 9 1.2. Nội dung đánh giá thực hiện công việc trong doanh nghiệp.................. 10 1.2.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc ............................... 10 1.2.2. Triển khai thực hiện đánh giá thực hiện công việc ............................. 22 1.2.3. Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc.................................... 25 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá thực hiện công việc tại Doanh nghiệp .......................................................................................................... 26 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................. 26 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.................................................. 28 1.4. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp về đánh giá thực hiện công việc .. ........................................................................................................... 31 1.4.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp............................................... 31 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Công ty.................... 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ CITRACO.................................................................................................... 38 2.1. Khái quát về Công ty............................................................................ 38
  5. 5. ii 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty và quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô ................................ 38 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty....................................................... 39 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban ................................................... 40 2.1.4. Đặc điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CITRACO..................................................................................................... 41 2.1.5. Thực trạng nhân lực của Công ty CITRACO ...................................... 42 2.1.6. Thực trạng nhân lực Phòng Nhân sự của Công ty CITRACO......... 45 2.2. Thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại Công ty CITRACO.......... 46 2.2.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc tại Công ty CITRACO ......................................................................................................... 46 2.2.2. Thực trạng triển khai đánh giá thực hiện công việc tại Công ty ......... 62 2.2.3. Thực trạng sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc trong công tác quản trị nhân lực tại Công ty.................................................................. 66 2.3. Thực trạng một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đánh giá thực hiện công việc tại công ty CITRACO................................................................... 70 2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................. 70 2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.................................................. 72 2.4. Đánh giá chung về đánh giá thực hiện công việc tại Công ty CITRACO.. ........................................................................................................... 76 2.4.1. Mốt số ưu điểm................................................................................... 76 2.4.2. Một số hạn chế ................................................................................... 77 2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 78 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ CITRACO ......................................................... 81
  6. 6. iii 3.1. Phương hướng phát triển Công ty và công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty CITRACO .......................................................................... 81 3.1.1. Phương hướng phát triển Công ty ...................................................... 81 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty CITRACO........................................................................................ 81 3.2. Các giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty CITRACO.................................................................................................... 84 3.2.1. Hoàn thiện về xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc......... 84 3.2.2. Hoàn thiện về triển khai đánh giá thực hiện công việc ....................... 92 3.2.3. Hoàn thiện về sử dụng kết quả đánh giá vào các công tác quản trị khác ......................................................................................................... 95 3.2.4. Một số giải pháp khác ...................................................................... 101 KẾT LUẬN................................................................................................ 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC
  7. 7. iv DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 ĐGTHCV Đánh giá thực hiện công việc 2 CBCNV Cán bộ công nhân viên 3 NLĐ Người lao động 4 NQL Nhà quản lý 5 P.NS Phòng nhân sự 6 TLCB Tiền lương cơ bản 7 MLCD Mức lương chức danh 8 TLNS Tiền lương năng suất 9 QTNL Quản trị nhân lực
  8. 8. v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Phiếu đánh giá thực hiện công việc .............................................. 34 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014..................... 41 Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của Công ty từ năm 2012 đến 2014.................... 45 Bảng 2.3: Danh sách nhân viên Phòng Nhân sự ........................................... 45 Bảng 2.4: Bảng tiêu chuẩn đánh giá của từng nhóm đối tượng 1,2,3 ............ 51
  9. 9. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty......................................................... 39 Biểu đồ 2.1: Kết quản điều tra về mục đích công tác ĐGTHCV................... 47 Biểu đồ 2.2 : Kết quả khảo sát mức độ hợp lý của chu kỳ ĐGTHCV .......... 50 Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát mức độ hợp lý các tiêu chí ĐGTHCV ........... 54 Biểu đồ 2.4: Kết quả điều tra mức độ công bằng, hợp lý .............................. 55 Biểu đồ 2.5: Kết quả điều tra mức độ am hiểu về cách thức, phương pháp ĐGTHCV..................................................................................................... 57 Biểu đồ 2.6:Kết quả điều tra mức độ nắm bắt thông tinĐGTHCV của NLĐ 64
  10. 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang tham gia ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế, xu hướng toàn cầu hoá với đặc trưng nền kinh tế trí tuệ, khoa học công nghệ phát triển mạnh, vì vậy nguồn nhân lực trở thành một trong những nguồn lực không thể thiếu được và quản trị nhân lực đã và đang là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động quản lý của mọi tổ chức, doanh nghiệp. Trong đó, đánh giá thực hiện công việc được coi là một trong những hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan trọng và được thực hiện trong tất cả các tổ chức, không chỉ phục vụ nhiều mục tiêu quản trị nhân lực mà còn trực tiếp cải thiện hiệu quả thực hiện công việc của người lao động. Nếu đánh giá được thực hiện một cách hệ thống, rõ ràng, chính xác sẽ giúp cho tổ chức đạt được kết quả kinh doanh cao, giúp nhà quản lý có căn cứ để đưa ra được các quyết định, chính sách nhân sự đúng đắn, đồng thời có được đội ngũ lao động nhiệt tình, tận tâm hết lòng với công việc và muốn gắn bó lâu dài với tổ chức. Ngược lại, nó có thể dẫn đến những mâu thuẫn trong nội bộ tổ chức, giữa lãnh đạo với người lao động, giữa những người lao động với nhau, gây tâm lý chán nản, không làm việc, hoặc làm việc một cách chống chế và kết thúc là sự ra đi của những nhân viên giỏi. Sau 24 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO) đã đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực gia công và lắp đặt cửa nhôm kính, tấm bọc với hệ thống dây chuyền sản xuất được nhập khẩu đồng bộ, khâu chuyển giao công nghệ được chú trọng. CITRACO đã và đang hoạt động tốt, cung cấp cho thị trường các sản phẩm nhôm kính, tấm bọc, đồ nội thất được khách hàng đánh giá cao.
  11. 11. 2 Ngay cả khi nền kinh tế thị trường đang gặp phải những vấn đề khó khăn nhưng thương hiệu CITRACO luôn được khách hàng tin tưởng lựa chọn để hoàn thiện những công trình trọng điểm như: khách sạn Daewoo (5 sao), khách sạn Horison (5 sao), khách sạn Nikko (5 sao), tòa tháp Hanoi Tower, trụ sở ngân hàng nhà nước, Tuy nhiên, chính sự phát triển nhanh chóng về quy mô hoạt động, người lao động có trình độ và kỹ năng tay nghề cao có mong muốn biết được những tồn tại trong quá trình làm việc để hoàn thiện công việc tốt hơn, được khẳng định mình và vai trò của mình trong tổ chức, doanh nghiệp. Về phía Doanh nghiệp đánh giá thực hiện công việc cũng rất cần thiết, là cơ sở cho việc trả thù lao lao động công bằng; giúp tạo động lực lao động cho cá nhân, tập thể hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức;..Chính vì vậy, công tác đánh giá thực hiện công việc đã được nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, do những yếu tố chủ quan và khách quan như: Năng lực của cán bộ chuyên trách; nhận thức, trình độ của người lao động; các chỉ tiêu đánh giá chưa được lượng hóa hết và không rõ ràng; việc ứng dụng kết quả đánh giá vào công tác quản trị nhân lực tại Công ty chưa cao dẫn đến công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty CITRACO vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò và lợi ích của nó đối với người lao động và doanh nghiệp. Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO) làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn tại doanh nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ngày nay, các doanh nghiệp đã ngày càng chú trọng vào đánh giá thực hiện công việc của nhân viên Công ty mình. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các cách thức đánh giá hiện đại như phương pháp quản trị theo mục tiêu, hay đánh giá dựa theo bộ chỉ số đánh giá KPI. Chính vì nhu cầu đó mà các công
  12. 12. 3 trình nghiên cứu về Đánh giá thực hiện công việc của người lao động cũng ngày càng phong phú, tiêu biểu như một số công trình nghiên cứu sau: Bài báo nghiên cứu "Đánh giá thực hiện công việc tại doanh nghiệp Việt Nam" của Tiến sĩ Lê Trung Thành đăng trên tạp chí Kinh tế và phát triển Số 163, tháng 1 năm 2011 [5]. Bài viết đã hệ thống lại năm giai đoạn đánh giá thực hiện công việc, bắt đầu từ nhất trí về mục tiêu, giám sát thực hiện công việc, hướng dẫn và trợ giúp, cung cấp thông tin phản hồi và đánh giá cuối kỳ. Việc sử dụng có hiệu quả ĐGTHCV cũng được đề cập đến. Ngoài việc trả lương thưởng, kết quả đánh giá thực hiện công việc còn được sử dụng, phục vụ cho các công việc của quản trị nguồn nhân lực như: Đào tạo và phát triển, điều chuyển và bố trí lại nhân sự, đề bạt và thay thế nhân sự. bài viết cũng đề cập đến các công việc cần thiết mà cán bộ quản lý nguồn nhân lực cần làm để áp dụng hệ thống này thành công tại các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra còn có một số bài báo khác nghiên cứu về vấn đề ĐGTHCV tại doanh nghiệp, như bài: Tìm hiểu chỉ số đánh giá hiệu quả KPI quản trị nguồn nhân lực và khả năng áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam của tác giả Nguyễn Hoài An đăng trên Tạp chí Khoa học thương mại số 30 công bố năm 2012. Nội dung chủ yếu là tìm hiểu bộ chỉ số đánh giá KPI và việc áp dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, ĐGTHCV còn được đưa vào nghiên cứu, tìm hiểu trong các luận án, tiêu biểu như: Luận án tiến sĩ năm 2012 của nghiên cứu sinh Hoàng Minh Quang thuộc trường Đại học Đà nẵng với đề tài: Đánh giá thành tích nhân viên tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu [4]. Nghiên cứu đã chỉ ra được những tồn tại trong phương pháp đánh giá, lựa chọn đối tượng đánh giá, các phương pháp đánh giá chưa tạo được mối liên kết vì vậy gây trở ngại trong việc đánh giá chính xác hiệu quả, khả năng làm việc của người lao động.
  13. 13. 4 Nhìn chung, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ĐGTHCV tại các tổ chức, doanh nghiệp và đưa ra những nhận xét hữu ích cùng những giải pháp giúp hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về ĐGTHCV tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO). Vì vậy, nghiên cứu của học viên về ĐGTHCV tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO) sẽ không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là đưa ra những đánh giá khái quát thực trạng về tình hình đánh giá thực hiện công việc trong những năm qua tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO). Từ đó rút ra được những mặt tích cực, những mặt còn hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc trong Công ty CITRACO. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu đã nêu, luận văn này có những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về đánh giá thực hiện công việc như: khái niệm, phương pháp đánh giá, tiêu chuẩn ĐGTHCV, quy trinh ĐGTHCV. - Thực hiện thu thập các số liệu thứ cấp, thực hiện điều tra xã hội học để thu thập số liệu sơ cấp nhằm phân tích, làm rõ thực trạng ĐGTHCV tại Công ty CITRACO. Từ đó đưa ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô CITRACO.
  14. 14. 5 - Nghiên cứu và lựa chọn giải pháp phù hợp để hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO). 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng đánh giá thực hiện công việc của toàn bộ cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề đánh giá thực hiện công việc của toàn bộ người lao động Công ty CITRACO, bao gồm 2 đối tượng là: Khối văn phòng (Các cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn); Khối sản xuất trực tiếp (Công nhân trực tiếp sản xuất, lao động phục vụ phụ trợ). Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề đánh giá thực hiện công việc với dữ liệu có liên quan được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO) đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau: - Phương pháp quan sát, điều tra bảng hỏi: Tác giả thu thập thông tin, lấy ý kiến của cán bộ công nhân viên trong Công ty thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi. Trong đó, số lượng người phỏng vấn là: 100 người (sử dụng 100 phiếu); Đối tượng phỏng vấn: lao động trực tiếp sản xuất, lao động phục vụ phụ trợ (60 phiếu), lao động quản lý, chuyên môn (40 phiếu).
  15. 15. 6 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả nghiên cứu tài liệu qua sách, báo, tạp chí, internet,  để tìm hiểu và chọn lọc những tài liệu, thông tin có giá trị tham khảo khoa học phù hợp với đề tài nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: tác giả liên hệ chuyên gia trong lĩnh vực quản trị nhân sự để phỏng vấn bằng câu hỏi có sẵn, ghi chép lại, đồng thời xin tư vấn về chuyên môn từ các chuyên gia. 5.2. Phương pháp thống kê phân tích dữ liệu Tác giả thu thập số liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô từ năm 2012 đến năm 2014. Dựa trên số liệu này, tác giả lập các bảng biểu, sơ đồ, đưa ra nhận xét một cách tổng hợp bản chất và tính quy luật của vấn đề (Ví dụ như thống kê số liệu về cơ cấu lao động theo ngành nghề, trình độ học vấn, cơ cấu tuổi, giới tính sẽ đưa ra được đánh giá chung về đội ngũ nhân lực về quy mô và chất lượng). 6. Đóng góp mới của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về đánh giá thực hiện công việc trong Doanh nghiệp. Tổng hợp một số tiêu chí ĐGTHCV trong Doanh nghiệp và tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO). 6.2. Về thực tiễn Qua nghiên cứu kinh nghiệm tại một số doanh nghiệp trong nước, luận văn rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô. Thông qua thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, luận văn đánh giá tổng thể về thực trạng ĐGTHCV tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô, chỉ ra được các thành công, tồn tại và nguyên nhân trong ĐGTHCV tại Công ty.
  16. 16. 7 Bên cạnh đó, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác ĐGTHCV tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO). 7. Nội dung nghiên cứu Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các danh mục bảng biểu, luận văn gồm có ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá thực hiện công việc. Chương2: Thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO). Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO).
  17. 17. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Công việc Ngày nay, khi sự phân chia công việc ngày càng trở nên quan trọng, tổ chức muốn đạt được mục đích phải xác định các nhiệm vụ và phân công cho từng người, từng nhóm người lao động. Như vậy trong tổ chức sẽ hình thành các nhóm nhiệm vụ, mỗi nhóm nhiệm vụ mà một người hay một nhóm người đảm nhiệm đó trong tổ chức gọi là công việc. Đã có rất nhiều các định nghĩa về công việc được đưa ra, theo giáo trình Quản trị nhân lực của PGS.TS Lê Thanh Hà xuất bản năm 2009:  Công việc là tổng hợp các nhiệm vụ, các trách nhiệm hay chức năng mà một người hay một nhóm người lao động phải đảm nhận trong tổ chức. Công việc chỉ rõ những chức năng nhiệm vụ của tổ chức mà một người hay một nhóm người lao động phải thực hiện. Đồng thời, công việc là cơ sở để phân chia các chức năng, quyền hạn và trách nhiệm cho từng người, từng nhóm người trong cùng một tổ chức [2, tr.144]. Theo giáo trình Quản trị nhân lực của ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân xuất bản năm 2012, công việc được hiểu là Tất cả những nhiệm vụ khác nhau được thực hiện bởi một người lao động hoặc là tất cả các nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một nhóm người lao động. [1, tr.46].Chẳng hạn các nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi các nhân viên văn thư thuộc bộ phận văn thư. Việc tạo thành các công việc là kết quả của sự phân chia lao động trong nội bộ các tổ chức. Công việc có thể được xem như một đơn vị mang tính chất tổ chức nhỏ nhất trong Công ty và nó có những chức năng quan trọng. Thực hiện công việc chính là phương tiện để người lao động có thể đóng góp
  18. 18. 9 sức của mình vào việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Đồng thời, công việc còn là cơ sở để một tổ chức thực hiện các hoạt động quản trị nhân lực đối với người lao động như: bố trí công việc, đánh giá thực hiện công việc, thù lao, đào tạo,..Trong phạm vi của luận văn, tác giả lựa chọn khái niệm của PGS.TS Lê Thanh Hà làm căn cứ để nghiên cứu. 1.1.2. Đánh giá thực hiện công việc Theo Giáo trình QTNL của ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân xuất bản năm 2012: Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động[1, tr.142]. Trong khi đó, theo giáo trình Quản trị nhân lực của PGS.TS Lê Thanh Hà xuất bản năm 2009 định nghĩa: Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người (nhóm người) lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thỏa thuận về sự đánh giá đó với người lao động. Đây thực chất là việc so sánh tình hình thực hiện công việc của chính người (nhóm người) lao động so với yêu cầu đề ra của tổ chức[2, tr.211]. Nhìn chung, các quan điểm này có cách tiếp cận tương đối giống nhau, nhấn mạnh vào yếu tố khoa học và chính thống của hệ thống đánh giá, mối quan hệ giữa tiêu chuẩn đặt ra của tổ chức và mức độ hoàn thành của người lao động, đặc biệt là tiêu chuẩn so sánh và kết quả đánh giá đó cần được thỏa thuận và thống nhất giữa hai phía: tổ chức và người lao động. Trên thực tế, đánh giá thực hiện công việc bao gồm đánh giá kết quả thực hiện công việc và đánh giá năng lực thực hiện công việc. Đánh giá kết quả thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá dựa trên thành tích làm việc cuối cùng của cá nhân hoặc tập thể lao động. Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và những giá trị tiềm ẩn bên trong nhân viên.
  19. 19. 10 Nếu một nhân viên có năng lực tốt, được đặt đúng vị trí với điều kiện làm việc phù hợp thì sẽ có hiệu quả công việc cao, mang lại giá trị cho doanh nghiệp. Đánh giá năng lực là cơ sở để hoạch định nguồn nhân lực (lập kế hoạch đào tạo và phát triển, thuyên chuyển, bổ nhiệm,), là thước đo để doanh nghiệp dự báo trước khả năng hoàn thành mục tiêu công việc của nhân viên, mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá năng lực nhân viên được chính xác còn gặp nhiều khó khăn, các nhà quản lý cần lưu ý đưa ra các tiêu chí đánh giá rõ ràng; đánh giá công bằng, khách quan. Có thể có những cách hiểu khác nhau về công tác đánh giá thực hiện công việc, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tác giả lựa chọn định nghĩa của PGS.TS Lê Thanh Hà làm cơ sở để nghiên cứu và chỉ xem xét nghiên cứu đánh giá thực hiện công việc dưới góc độ đánh giá kết quả thực hiện công việc. 1.2. Nội dung đánh giá thực hiện công việc trong doanh nghiệp 1.2.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc Mỗi doanh nghiệp khi xây dựng một hệ thống đánh giá thực hiện công việc đều nhằm những mục đích nhất định phù hợp với điều kiện kinh doanh, điều kiện thực tế của doanh nghiệp đó nhằm kiểm soát - giám sát, tạo sự công bằng hay để người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của đánh giá thực hiện công việc là nhận xét đánh giá việc thực hiện công việc của nhân viên theo những chu kỳ đánh giá nhất định, từ đó tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc của người lao động và đưa ra hướng khắc phục giúp nâng cao năng suất. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện công việc, doanh nghiệp đưa ra những quyết định thưởng, phạt cụ thể, chính xác giúp tạo động lực làm việc cho nhân viên, để họ luôn mong muốn làm việc và tận tụy với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc đánh giá thực hiện công việc cũng là nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhân lực.
  20. 20. 11 Để công tác đánh giá thực hiện công việc cho người lao động tại doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp phải xây dựng một kế hoạch đánh giá thực hiện công việc gắn với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Trong đó, cần phải xác định rõ các mục tiêu đánh giá; chu kì đánh giá đối với từng nhóm đối tượng lao động; xác định rõ ràng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn đối tượng đánh giá, phương pháp đánh giá phù hợp. 1.2.1.1.Xác định mục tiêu và chu kì đánh giá thực hiện công việc v Để đánh giá thực hiện công việc có hiệu quả cần xác định đúng mục tiêu phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau. Thông thường có hai nhóm đối tượng đánh giá cơ bản là tập thể lao động (đơn vị, nhóm, tổ) và cá nhân lao động. Do đặc thù công việc khác nhau, vì vậy mục tiêu của ĐGTHCV hướng tới mỗi nhóm đối tượng này cũng không giống nhau, cụ thể như sau: Mục tiêu của đánh giá tình hình thực hiện công việc theo tập thể lao động: Giúp cho tập thể lao động biết được mức độ thực hiện công việc của họ trong mối tương quan với các tập thể lao động khác. Giúp cho tập thể lao động nhận biết được những nhược điểm của đơn vị, từ đó tìm cách khắc phục. Tạo được sự đoàn kết trong tập thể lao động, kích thích động lực lao động chung, tinh thần thi đua với các đơn vị khác và sự phối hợp trong công việc để cùng phấn đấu đạt được những thứ hạng cao trong đánh giá. Kích thích được sự cố gắng của cá nhân trong thực hiện công việc nếu đánh giá tập thể gắn liền với việc lựa chọn các cá nhân tiêu biểu của tập thể đó. Mục tiêu của đánh giá tình hình thực hiện công việc của cá nhân người lao động: Cải tiến sự thực hiện công việc của người lao động thông qua các hoạt động cung cấp thông tin cho người lao động biết mức độ thực hiện công việc
  21. 21. 12 của họ so với các tiêu chuẩn đặt ra và so với các nhân viên khác, từ đó kích thích sự phấn đấu của họ nhằm đạt được kết quả đánh giá cao hơn trong tương lai. Bên cạnh đó, ĐGTHCV sẽ giúp người lao động phát hiện ra sai sót, từ đó có biện pháp khắc phục và nâng cao khả năng thực hiện công việc, qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo điều kiện cho người lao động tự khẳng định mình. Giúp cho những nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định nhân sự đúng đắn bao gồm đào tạo và phát triển nhân viên, thuyên chuyển và đề bạt cán bộ, cải tiến cơ cấu tổ chức, trả lương và thưởng, nâng lương và nâng ngạch, kỷ luật lao động. Kích thích nhân viên và tạo bầu không khí tâm lý thuận lợi, tăng cường mối quan hệ giữa nhân viên và quản lý trong tập thể lao động nhờ hoạt động trao đổi đánh giá trong quá trình ĐGTHCV. v Chu kỳ đánh giá: là khoảng thời gian giữa hai lần đánh giá liền kề. Phụ thuộc vào loại công việc, tính ổn định của công việc và tầm quan trọng của công việc mà các doanh nghiệp đưa ra chu kỳ đánh giá có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm. Công việc càng ổn định thì chu kỳ đánh giá càng dài và ngược lại. Công việc càng quan trọng ảnh hưởng tới các công việc khác càng nhiều thì chu kỳ nên là càng ngắn để kịp thời đánh giá sự biến động của nó và kịp thời đưa ra giải pháp điều chỉnh. thường quy định là sáu tháng hoặc một năm tùy thuộc vào từng đợt hoàn thành công việc. Trường hợp kết quả đánh giá được sử dụng làm căn cứ tính trả lương, thưởng thì chu kỳ đánh giá là hàng tháng. Việc xác định chu kỳ đánh giá thường được thực hiện bởi bộ phận quản trị nhân sự trên cơ sở đóng góp của các phòng, ban, bộ phận trong tổ chức. Lãnh đạo của tổ chức là người quyết định cuối cùng về chu kỳ đánh giá. 1.2.1.2.Xác định tiêu chuẩn và xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện công việc
  22. 22. 13 a) Xác định tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc Mục tiêu quản lý chính là cơ sở cao nhất để xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc. Ngoài ra, các chức danh công việc khác nhau sẽ có các yêu cầu chủ yếu khác nhau về chuyên môn nghiệp vụ, hành vi, tác phong, đồng thời trong những doanh nghiệp khác nhau, các yêu cầu chủ yếu đối với mỗi chức danh công việc là khác nhau như yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc, khả năng giải quyết vấn đề độc lập, sáng tạo, tính tự giác, ý thức trách nhiệm Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ thống chỉ tiêu/tiêu chí để thể hiện các yêu cầu của việc hoàn thành một công việc về mặt số lượng và chất lượng. Khi xây dựng bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc cần xây dựng số lượng tiêu chuẩn chủ yếu không quá nhiều cũng không quá ít vì dù bị đánh giá không tốt theo bất kỳ tiêu chuẩn nào đều làm ảnh hưởng đến kế hoạch nhân lực đặt ra cho nhân viên thực hiện công việc được đánh giá. Các tiêu chuẩn đánh giá khi xây dựng cần được thảo luận với người lao động để hoàn thiện công việc của họ. Các tiêu chuẩn khác nhau có tầm quan trọng khác nhau đối với hiệu quả đánh giá thực hiện công việc. Do đó, các tiêu chuẩn được xây dựng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Các tiêu chuẩn phải gắn với mục tiêu chiến lược của tổ chức, phải xác định rõ những gì cần đạt được, những nhiệm vụ mà người lao động cần làm và cần làm tốt đến đâu một cách rõ ràng, tránh mập mờ. - Các tiêu chuẩn phải đo lường được và có trả lời các câu hỏi như cái gì, bao nhiêu và khi nào; điều này bao gồm việc mô tả kết quả công việc, hoặc những chuẩn mực để thực hiện công việc. - Tiêu chuẩn phải nằm trong khả năng thực hiện với những nguồn lực sẵn có như con người, phương tiện, nguyên liệu, tài chính, thông tin và thời gian. Tiêu chuẩn mang tính thách thức và thực tế cho nhân viên. Điều cần lưu
  23. 23. 14 ý ở đây là mục tiêu cần thống nhất giữa cấp quản trị và nhân viên để tránh mục tiêu là áp đặt vượt quá khả năng thực hiện của nhân viên hoặc nhân viên đăng ký mức độ hoàn thành dưới khả năng thực hiện để dễ đạt thành tích. - Các tiêu chuẩn đặt ra phải dễ hiểu đối với những người sẽ thực hiện, bao quát toàn bộ những nhiệm vụ đặt ra đối với nhân viên, được nhân viên chấp nhận. Tiêu chuẩn không được đồng nhất và có những nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của nhân viên sẽ ảnh hưởng đến thành tích của họ. - Ngoài ra, các tiêu chuẩn phải có hạn định thời gian và phải trả lời được câu hỏi khi nào ngoài câu hỏi cái gì và bao nhiêu. b) Xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện công việc Từ tiêu chuẩn đánh giá đã được xác định, cần xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chuẩn đánh giá có thể bao gồm một hoặc nhiều tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí đánh giá phải dựa trên bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, bởi một trong những mục tiêu quan trọng của đánh giá là xem xét người lao động có đạt được tiêu chuẩn công việc hay không. Đồng thời, cũng cần phải cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá, nêu rõ các tiêu thức và các mức độ đánh giá một cách rõ ràng và dễ hiểu. Có nhiều cách để xây dựng các tiêu chí đánh giá: v Cách 1, Chỉ đạo tập trung: người lãnh đạo các bộ phận tự viết các tiêu chíđánh giá và trình lên lãnh đạo tổ chức để phê duyệt, sau đó phổ biến cho người lao động để thực hiện. Cách này có ưu điểm là đơn giản, không tốn nhiều thời gian và các tiêu chí thể hiện được các mục tiêu quản lý của nhà quản lý nhưng có nhược điểm là các tiêu chí được xây dựng mang nặng tính chủ quan của người lãnh đạo bộ phận, không thu thập được ý kiến đóng góp của người lao động, khiến người lao động có cảm giác không thoải mái, bị áp đặt và có thể sẽ có những phản ứng nếu các tiêu chí đặt ra quá cao. Thông thường, cách này được áp dụng tại các doanh nghiệp tư nhân.
  24. 24. 15 v Cách 2, Thảo luận dân chủ: Người lao động và người lãnh đạo bộ phận cùng bàn bạc để đưa ra quyết định về các tiêu chí thực hiện công việc. Có thể tiến hành theo 4 bước sau: Bước 1: Phổ biến cách viết các tiêu chí đánh giá cho nhân viên. Bước 2: Xây dựng dự thảo các tiêu chí đánh giá. Bước 3: Thảo luận giữa lãnh đạo và nhân viên. Bước 4: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành. Ưu điểm của cách này là tạo nên được sự ủng hộ của nhân viên với các tiêu chí đánh giá , sự tự nguyện thực hiện các tiêu chí đưa ra, động lực lao động sẽ cao và hiệu quả công việc sẽ đạt như mong đợi. Tuy nhiên, cách xây dựng các tiêu chí đánh giá này khá phức tạp, mất nhiều thời gian và có thể gây ra sự không thống nhất trong đánh giá giữa các chức danh nếu tổ chức không tốt. v Cách 3, Kết hợp giữa chỉ đạo tập trung và sự tham gia của nhân viên trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá: Đây là cách xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên cơ sở phối hợp giữa ý kiến chỉ đạo tập trung của lãnh đạo và sự tham gia đóng góp ý kiến của người lao động để xây dựng lên các tiêu chí đánh giá. Có thể tiến hành theo 6 bước sau: Bước 1: Thành lập hôi đồng xây dựng các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc. Bước 2: Xây dựng dự thảo các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc. Bước 3: Họp hội đồng để xem xét dự thảo các tiêu chí đánh giá. Bước 4: Xin ý kiến của tập thể người lao động. Bước 5: Họp hội đồng xây dựng các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc theo thành phần mở rộng (bao gồm: thành viên hội đồng, trưởng đơn vị có liên quan, trưởng công đoàn bộ phận). Bước 6: Áp dụng thử và ban hành hệ thống các tiêu chí đánh giá.
  25. 25. 16 Ưu điểm của cách này là kết hợp khá hoàn hảo được ý kiến giữa người lao động và ý kiến của nhà quản lý, do vậy sẽ tạo được động lực lao động cao, người lao động cảm thấy thoải mái trong vấn đề ĐGTHCV. Đồng thời, hệ thống các tiêu chí đánh giá đảm bảo được tính thống nhất, nhất quán, tính thực tiễn, tính hiệu quả và tính khả thi. Các nhà quản lý thì có thể đưa được các nội dung và mục tiêu quản lý vào hệ thống các tiêu chí đánh giá. Nhược điểm của cách này thì đó là thời gian chuẩn bị để ban hành tiêu chí tương đối dài. c) Bộ chỉ số đo lường đánh giá thực hiện công việc KPI KPI là công cụ đo lường, đánh giá hiệu quả công việc được thể hiện qua số liệu, tỉ lệ, chỉ tiêu định lượng nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động của các tổ chức, bộ phận chức năng hay cá nhân. Nắm bắt xu hướng của thế giới, hiện nay nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã và đang sử dụng bộ chỉ số đo lường KPI vào trong công tác đánh giá thực hiện công việc. Đây là một công cụ hiện đại giúp cho các nhà quản lý triển khai chiến lược lãnh đạo thành các mục tiêu quản lý và chương trình hành động cụ thể cho từng bộ phận, từng lĩnh vực và từng cá nhân, thông qua đó giúp cho việc đánh giá trở nên công bằng và minh bạch, rõ ràng, cụ thể và hiệu quả hơn, đảm bảo cho người lao động thực hiện đúng các trách nhiệm trong bảng mô tả công việc của từng vị trí chức danh cụ thể. Thông thường, các nhà lãnh đạo sẽ đặt ra câu hỏi vậy các chỉ số KPI như thế nào là hiệu quả?. Đó là các chỉ số giúp cho nhà lãnh đạo, nhà quản trị có thông tin, cở sở để đưa ra các quyết định phù hợp. Tuy nhiên, phần lớn các lãnh đạo công ty không thực sự biết là mình cần phải biết những thông tin gì để giúp mình ra các quyết định, cho nên dễ rơi vào trạng thái biết nhiều thông tin, nhưng lại không giúp mình ra được những quyết định thay đổi. Cụ thể, các lãnh đạo có thể ngồi một chỗ và chỉ ra một loạt các KPIs, nhưng nhiều khả năng trong số đó là các KPIs không thực tế, không thu thập được số
  26. 26. 17 liệu, hoặc quá chi tiết, vv... Như vậy, việc phân loại các nhóm chỉ số KPI là cần thiết, có 3 loại KPI như sau: Hệ thống KPI tập trung vào đầu ra: Các KPI đầu ra tập trung vào đánh giá kết quả công việc của nhân viên. Hệ thống này cho phép thực hiện công tác đánh giá nhanh và hiệu quả. Tuy nhiên hệ thống này lại có yếu điểm là không cân nhắc tốt tình hình thay đổi trên thị trường kinh doanh, không khuyến khích phát triển, tạo điều kiện cho nhân viên tập trung vào các giải pháp ngắn hạn tình thế. Hệ thống KPI hành vi: Các KPI hành vi rất thích hợp với các vị trí mà đầu ra rất khó lượng hóa. Ví dụ tại vị trí chuyên viên dịch vụ khách hàng, các hành vi như tích cực làm việc, chăm chỉ, cẩn thận là những yếu tố tiên quyết đảm bảo đầu ra tại vị trí làm việc. Hệ thống KPI năng lực: Các KPI về năng lực chú trọng vào khả năng của người nhân viên. Hệ thống KPI năng lực tập trung vào nguyên nhân thay vì kết quả như trong hệ thống KPI tập trung vào đầu ra. Việc xây dựng các KPI cho một bộ phận hoặc chức danh công việc được tiến hành qua các bước sau: Bước 1:Xác định bộ phận/người xây dựng KPIs. Bước 2: Xác định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận. Bước 3: Xác định vị trí chức danh và các trách nhiệm chính của vị trí chức danh. Bước 4: Xác định các chỉ số KPI (chỉ số đánh giá) của bộ phận hoặc cho từng vị trí chức danh. Bước 5: Xác định mức độ điểm số cho các kết quả đạt được. Bước 6: Liên hệ giữa kết quả đánh giá KPI và lương, thưởng. Dựa trên việc hoàn thành KPI, công ty sẽ có các chế độ thưởng phạt cho từng cá nhân. Chu kỳ thực hiện thường là hàng năm, hàng quý hoặc thường xuyên hơn nếu cần thiết.
  27. 27. 18 Ưu điểm của việc đánh giá công việc theo chỉ số KPI này là giúp công ty gia tăng khả năng cạnh tranh, vì có thể sử dụng và khuyến khích được nhân viên phát huy được tối đa hiệu quả công việc, đồng thời tạo sự liên kết chặt chẽ ở các phòng ban; Các chỉ tiêu đưa ra gắn với định hướng và mục tiêu của công ty, vì vậy giúp các phòng ban, bộ phận và từng cá nhân phát triển theo chiến lược của công ty theo từng thời điểm; Đưa ra được những chỉ tiêu có thể đo lường được (định lượng) và linh động trong việc thiết lập mục tiêu cho từng phòng ban và cá nhân.Tuy nhiên, việc thiết kế xây dựng các tiêu chí và tổ chức thực hiện mất nhiều thời gian và khá phức tạp. 1.2.1.3.Lựa chọn đối tượng đánh giá và đào tạo người đánh giá thực hiện công việc a) Lựa chọn đối tượng đánh giá thực hiện công việc Đối tượng đánh giá là người hiểu rõ nhất kết quả thực hiện công việc của đối tượng được đánh giá, vì vậy lãnh đạo trực tiếp là người đánh giá có trọng số cao nhất. Để kết quả đánh giá toàn diện và khách quan, có thể bổ sung người đánh giá khác như đồng nghiệp, khách hàng, đối tác, cấp dưới và bản thân người lao động. Khi cần kết hợp các ý kiến, ý kiến của người lãnh đạo trực tiếp thường là ý kiến chủ đạo và mang tính quyết định, các ý kiến khác chỉ để tham khảo. Người đánh giá phải là người trung thực, có quá trình làm việc gắn bó với người được đánh giá trong chu kỳ đánh giá, hiểu rõ về công việc của người được đánh giá và các tiêu chuẩn thực hiện công việc đó. b) Đào tạo người đánh giá thực hiện công việc Đây là khâu quan trọng để đảm bảo hiệu quả của đánh giá vì khi được đào tạo, hướng dẫn người đánh giá sẽ hiểu biết về hệ thống đánh giá, mục đích của đánh giá, cách đánh giá và tính nhất quán trong đánh giá. Có hai hình thức đào tạo là cung cấp các văn bản hướng dẫn hoặc tổ chức các lớp đào tạo cho đối tượng đánh giá.
  28. 28. 19 Đào tạo bằng văn bản hướng dẫn thì chi phí thấp, tuy nhiên hiệu quả không cao do người đánh giá đôi khi không hiểu rõ được hết các khía cạnh trong thủ tục đánh giá. Còn tổ chức các lớp tập huấn đánh giá giúp cho những người tham gia hiểu rõ quy trình, thủ tục đánh giá bởi chính người xây dựng quy trình đánh giá sẽ hướng dẫn, giải thích. Đồng thời có thể thông qua các lớp tập huấn tiến hành đánh giá thử, tuy nhiên công tác đào tạo này lại tốn nhiều chi phí và gây mất thời gian. 1.2.1.4.Lựa chọn phương pháp đánh giá thực hiện công việc Trong những năm gần đây, các công cụ đánh giá nhân sự chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý nhân sự. Ứng dụng các phương pháp ĐGTHCV là một yếu tố then chốt để chương trình ĐGTHCV mang lại hiệu quả như mong muốn. Các tổ chức có thể lựa chọn một trong các phương pháp đánh giá hoặc kết hợp các phương pháp sau: vPhương pháp thang đo đánh giá đồ họa Đây là phương pháp truyền thống và thường được áp dụng phổ biến nhất. Trong phương pháp này, người đánh giá cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện công việc dựa trên ý kiến chủ quan của mình theo một thang đo từ thấp đến cao. Các tiêu thức đánh giá thường liên quan trực tiếp đến công việc và cả các tiêu thức không liên quan trực tiếp đến công việc. Ưu điểm của phương pháp này là nó dễ hiểu, việc xây dựng đơn giản và dễ sử dụng, có thể thiết kế các tiêu thức mang tính chất chung, phù hợp với nhiều loại công việc. Do đó người đánh giá có thể dễ dàng lượng hóa được tình hình thực hiện công việc của người lao động bằng điểm, nhờ đó chúng cho phép so sánh về điểm số và thuận tiện cho việc ra các quyết định quản lý có liên quan đến quyền lợi và đánh giá năng lực của các nhân viên. Nhưng nhược điểm của nó là khi thiết kế các tiêu thức mang tính chất chung thì các đặc trưng riêng biệt của từng loại công việc có thể bị bỏ qua. Ngoài ra sử dụng phương pháp này người đánh giá có thể bị ảnh hưởng bởi
  29. 29. 20 các lỗi thiên vị, chủ quan, thành kiến, xu hướng trung bình dẫn đến việc đánh giá không chính xác. Hơn nữa các thang đo đánh giá đồ họa còn có thể làm phát sinh các vấn đề nếu các tiêu thức lựa chọn không phù hợp hoặc kết hợp không chính xác các điểm số trong kết quả tổng thể. vNhóm phương pháp so sánh, xếp hạng Đánh giá dựa trên so sánh sự thực hiện công việc tổng thể của người đó với người khác. Gồm các phương pháp sau: Phương pháp xếp hạng Phương pháp cho điểm Phương pháp phân phối bắt buộc Phương pháp so sánh cặp Các phương pháp này có cùng bản chất là đánh giá thực hiện công việc của từng người lao động dựa trên so sánh sự thực hiện công việc của từng người với những người bạn đồng nghiệp trong cùng một bộ phận. Sự so sánh này thường được dựa trên một tiêu thức tổng thể về tình hình thực hiện công việc của từng người lao động. Hoạt động đánh giá này thường được thực hiện bởi người lãnh đạo bộ phận. Ưu điểm chung của các phương pháp này là dễ hiểu, đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên, nhược điểm thường thấy của các phương pháp này là dễ mắc các lỗi thiên vị, thành kiến hay sự kiện gần nhất. Các phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm. Vì vậy, người lãnh đạo cần phải có sự kết hợp các phương pháp để phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của từng phương pháp.
  30. 30. 21 vPhương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn công việc Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở đối chiếu, so sánh việc hoàn thành công việc của từng người so với tiêu chuẩn đã đề ra đối với chức danh công việc mà nhân viên đang đảm nhận.Người đánh giá sẽ căn cứ vào bản tiêu chuẩn thực hiện công việc để so sánh với mức độ hoàn thành công việc của nhân viên, sau đó đưa ra kết quả đánh giá với từng tiêu chuẩn và kết quả đánh giá cuối cùng. Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá có căn cứ rõ ràng, kết quả đánh giá phản ánh mức độ đáp ứng chuẩn của nhân viên và có thể sử dụng để đưa ra các quyết định nhân sự. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhược điểm trong phương pháp này, đó là khó có kết quả đánh giá chung chính xác, khó đo lường chính xác mức độ thực hiện công việc đối với các chỉ tiêu định tính. vPhương pháp quản trị bằng mục tiêu (MBO) Thông qua trao đổi, lãnh đạo bộ phận và nhân viên cùngthống nhất xây dựng các mục tiêu cụ thểcần đạt đượctrong chu kỳ đánh giá đã định trước, xây dựng một kế hoạch hành động để thực hiện các mục tiêu đó. Người lãnh đạo dùng các mục tiêu đó để đánh giá sự nỗ lực của nhân viên và cung cấp các thông tin phản hồi cho họ thông qua phỏng vấn đánh giá. Khác với các phương pháp khác, phương pháp quản trị bằng mục tiêu nhấn mạnh nhiều vào kết quả mà nhân viên cần đạt được. Vì vậy, đây có thể coi là phương pháp quản lý dựa trên kết quả lao động cuối cùng. Phương pháp này không chú trọng nhiều đến các hành vi cụ thể của nhân viên để thực hiện công việc, do vậy ưu điểm của phương pháp này là phát huy tính sáng tạo, nâng cao trách nhiệm của cá nhân đối với công việc và đặc biệt là tạo động lực lao động cho mọi cấp quản lý, nhân viên phấn đấu thực hiện tốt công việc. Ngoài ra, lãnh đạo có thể thấy rõ nhu cầu đào tạo và phát triển nghề nghiệp ở từng người, phát hiện được những nhân viên có khả năng và tiềm
  31. 31. 22 năng phát triển tốt, tạo điều kiện cho việc quy hoạch và đề bạt cán bộ đạt hiệu quả.Bên cạnh đó các cấp lãnh đạo và nhân viên cũng có điều kiện trao đổi, gần gũi với nhau hơn, hiểu biết và phối hợp công tác tốt hơn. Tuy nhiên, việc xác định mục tiêu sẽ tốn thời gian và tương đối phức tạp. Các mục tiêu đưa ra có thể không phù hợp, thiếu tính khả thi hoặc không hiệu quả do chỉ chú trọng về số lượng và không quan tâm đến chất lượng; nhân viên đặt ra các mục tiêu thấp để dễ hoàn thành công việc. 1.2.2. Triển khai thực hiện đánh giá thực hiện công việc 1.2.2.1.Truyền thông đánh giá thực hiện công việc Truyền thông đánh giá là cách thức truyền tải nội dung, thông tin về việc đánh giá thực hiện công việc tới người lao động để đảm bảo người lao động có thể nhận được các thông tin về công tác đánh giá thực hiện công việc và biết họ sẽ được đánh giá bằng phương pháp gì, tiêu chuẩn gì. Truyền thông đánh giá có vai trò quan trọng giúp người đánh giá và người được đánh giá hiểu được cách thức đánh giá thực hiện công việc, tránh những hiểu lầm không đáng có tại doanh nghiệp mình. Công tác truyền thông đánh giá thể hiện sự minh bạch của tổ chức trong khâu đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều hình thức truyền thông khác nhau để đưa thông tin đến người lao động, như: vĐăng thông tin lên tạp chí thông tin nội bộ về việc triển khai đánh giá thực hiện công việc tại doanh nghiệp. Trong đó, nêu rõ quy trình đánh giá, cách thức đánh giá, thời gian triển khai áp dụng và đưa ra các kênh giải đáp thắc mắc cho người lao động về các vấn đề liên quan đến công tác đánh giá. vTổ chức các cuộc họp theo phòng/bộ phận/đơn vị để phổ biến thông tin về việc triển khai công tác đánh giá tại doanh nghiệp, mục đích đánh giá và các vấn đề liên quan đến quá trình đánh giá. Thông qua cuộc họp, người lao động có thể trực tiếp đặt câu hỏi và được giải đáp thắc mắc kịp thời.
  32. 32. 23 1.2.2.2.Phỏng vấn đánh giá thực hiện công việc Doanh nghiệp tổ chức các cuộc đối thoại chính thức giữa người lãnh đạo trực tiếp với nhân viên nhằm xem xét lại toàn bộ tình hình thực hiện công việc của nhân viên; trao đổi về những ưu nhược điểm của nhân viên; tìm hiểu ý kiến, quan điểm của nhân viên và đưa ra những phương hướng, biện pháp nhằm giúp nhân viên phát triển hơn trong tương lai. Để công tác phỏng vấn thành công, người phỏng vấn phải làm tốt công tác chuẩn bị: xác định rõ các thông tin sẽ đưa ra trao đổi trong buổi phỏng vấn, xem xét lại kết quả đánh giá trong những kỳ trước để làm cơ sở đánh giá, xác định các cách tiếp cận phù hợp với từng đối tượng, lựa chọn địa điểm tiến hành phỏng vấn, ấn định thời gian phỏng vấn và thông báo tới người lao động. Thông thường, một cuộc phỏng vấn đánh giá được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị phỏng vấn. Bước 2: Thông báo về những quyền lợi của người lao động liên quan đến phỏng vấn. Bước 3: Làm rõ những công việc mà người lao động đã thực hiện tốt, ghi nhận những thành tích mà họ đã đạt được và khuyến khích họ thực hiện tốt hơn trong tương lai. Bước 4: Thảo luận về những vấn đề người lao động cần thực hiện để hoàn thiện công việc của họ trong tương lai. Chỉ ra các chương trình huấn luyện, các phương pháp cụ thể người lao động nên áp dụng để nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề. Bước 5: Chỉ ra các hướng thăng tiến nghề nghiệp khi họ thực hiện tốt công việc, nhiệm vụ được giao và các yếu tố cần tích lũy để thăng tiến vào các vị trí.
  33. 33. 24 Có nhiều hình thức phỏng vấn khác nhau, tùy vào từng đối tượng đánh giá mà áp dụng những hình thức phỏng vấn đánh giá khác nhau. Một số hình thức phỏng vấn điển hình là: Kể và thuyết phục: là người phỏng vấn sẽ đưa ra những gợi ý và thuyết phục người lao động thực hiện công việc theo phương hướng đã xác định trước. Cách này có thể áp dụng tốt đối với những lao động mới hoặc lao động có ít kinh nghiệm. Kể và lắng nghe: Người phỏng vấn sẽ đưa ra nhận xét về tình hình thực hiện công việc của người lao động và lắng nghe người lao động đưa ra những cách thức thực hiện công việc của họ trong tương lai. Cách này áp dụng tốt cho những lao động đã có kinh nghiệm. Giải quyết vấn đề: Người phỏng vấn và người lao động cùng thảo luận để xác định những điểm mạnh, điểm yếu của ngưởi lao động và thống nhất giải pháp để cải thiện hiệu quả làm việc của người lao động trong tương lai. Cách này đòi hỏi chính người lao động cũng cần phải chuẩn bị trước khi tiến hành phỏng vấn. Phỏng vấn hỗn hợp: là sự kết hợp của hai phương pháp phỏng vấn nói thuyết phục và phỏng vấn giải quyết vấn đề. Cuộc phỏng vấn bắt đầu bằng việc cấp dưới lắng nghe lời nhận xét đánh giá của cấp trên sau đó hai bên thảo luận về vấn đề cần cải thiện, các giải pháp để hoàn thành công việc và cuối cùng là thảo luận để đưa những cải tiến trong thực hiện công việc. Khi tiến hành phỏng vấn, người phỏng vấn cần lưu ý các vấn đề sau: Áp dụng nguyên tắc khen  chê  khen nhằm tạo động lực cho người lao động. Trong quá trình phỏng vấn cần tránh việc tranh cãi, phê phán với người lao động. Luôn luôn khẳng định với người lao động rằng phỏng vấn là để hoàn thiện sự thực hiện công việc chứ không phải nhằm mục tiêu trừng phạt hay kỷ luật người lao động.
  34. 34. 25 Giải thích cho người lao động hiểu rằng người lãnh đạo luôn hỗ trợ người lao động trong những trường hợp cần thiết. Trên cơ sở đánh giá, nhận xét đã đưa ra cần nhấn mạnh và khảng định lại những nỗ lực của người lao động. 1.2.3. Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc Kết quả của ĐGTHCV được ứng dụng phổ biến trong các nghiệp vụ QTNL, nhằm hoàn thiện sự thực hiện công việc của người lao động và giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định nhân sự đúng đắn, cụ thể như sau: - Kết quả đánh giá thực hiện công việc sẽ được sử dụng trực tiếp vào công tác tính lương, thưởng hàng tháng tại doanh nghiệp. - Đối với các nhân viên được đánh tốt trong một thời kỳ nhất định có thể xem xét nâng lương hoặc thăng chức trong năm tiếp theo. - Đối với các nhân viên được đánh giá yếu, kém có thể bị thuyên chuyển, sa thải trong các năm kế hoạch để tuyển dụng nhân lực mới đáp ứng thay thế chỗ làm việc trống. - Đối với nhân viên có khiếm khuyết chưa đến mức sa thải thì doanh nghiệp có kế hoạch, chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo lại và đào tạo nâng cao nhằm tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo. - Kết quả đánh giá thực hiện công việc cho phép xác đinh được đúng đắn hơn đóng góp của lao động, bố trí sử dụng lao động, do đó đảm bảo hơn tính hợp lý của quỹ tiền lương kế hoạch, động viên, kích thích được nhân viên trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. - Kết quả đánh giá thực hiện công việc còn được đưa vào làm cơ sở cho việc cơ cấu lại tổ chức của doanh nghiệp, là cơ sở thực tiễn và khoa học trong việc xây dựng kế hoạch số lượng lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Các thông tin phản hồi của người lao động về trở ngại trong quá trình làm việc là căn cứ xây dựng, hoàn thiện môi trường và điều kiện làm việc
  35. 35. 26 hiệu quả, an toàn. - Những vấn đề bất hợp lý còn tồn tại do người đánh giá và người được đánh giá cung cấp sẽ được tổng hợp lại làm thông tin tham khảo để nhà quản trị hoàn thiện các chính sách QTNL và quy định đánh giá thực hiện công việc. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá thực hiện công việc tại Doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến nội dung và cách thức triển khai công tác đánh giá thực hiện trong doanh nghiệp. Về cơ bản, các yếu tố bên ngoài bao gồm: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, các yếu tố kinh tế, các yếu tố văn hoá - xã hội, khoa học kỹ thuật công nghệ, cụ thể như sau: Thứ nhất, đối thủ cạnh tranh: Vấn đề cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách giữ chân nhân tài bằng cách lãnh đạo, động viên, thăng thưởng hợp lý, tạo ra sự gắn bó giữa nhân viên và doanh nghiệp, cải tiến môi trường làm việc và các chế độ phúc lợi, Đánh giá thực hiện công việc có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động quản trị nhân lực khác và có ảnh hưởng tới chiến lược của tổ chức. Ví dụ: khi nguồn nhân lực chất lượng cao đang có sự cạnh tranh mạnh trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có những thay đổi hợp lý trong chính sách đãi ngộ và chính sách quản trị nhân lực.Đánh giá thực hiện công việc chính là một trong các yếu tố có ảnh hưởng đến sự thay đổi đó thông qua việc ghi nhận và phản ánh trung thực thành tích công tác cũng như năng lực của người lao động phục vụ công tác đãi ngộ và các công tác nhân sự khác trong doanh nghiệp. Thứ hai, khách hàng: Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp cần một đội ngũ nhân sự hiểu, nắm rõ và phục vụ một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, có thái độ ứng xử phù hợp với khách hàng và môi trường văn hoá của tổ chức doanh nghiệp,  Để đáp ứng yêu cầu trên thì các doanh
  36. 36. 27 nghiệp cần nâng cao hiệu quả trong các hoạt động quản lý nói chung, hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng và đưa ra các chuẩn mực ứng xử rõ ràng đối với đội ngũ lao đông thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Do đó, khách hàng mục tiêu cũng là một nhân tố có ảnh hưởng tới quá trình đánh giá thực hiện công việc trong doanh nghiệp. Thứ ba,các yếu tố kinh tế: Vấn đề kinh tế ở đây được hiểu là sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế; chính sách mở cửa nền kinh tế dẫn đến dự tham giangày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài vào nền kinh tế; các vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, đều có liên quan đến vấn đề sử dụng lao động.Khi nền kinh tế có sự thay đổi sẽ tác động vào quá trình thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động sản xuẩt để bắt kịp với xu thế mới, từ đó từng người lao động phải thay đổi theo để đáp ứng nhu cầu. Vì vậy, quá trình đánh giá thực hiện công việc của người lao động cũng phải thay đổi và phải luôn được áp dụng những phương pháp mới hiện đại hơn để hoàn thiện việc đánh giá thực hiện công việc người lao động. Thứ tư, các yếu tố văn hóa  xã hội: Là các vấn đề về dân số, việc làm (tỷ lệ thất nghiệp nông thôn và thành thị, vấn đề việc làm cho nữ giới,..), vấn đề đẳng cấp trong xã hội, các chuẩn mực xã hội, lối sống, suy nghĩ của thanh niên, không chỉ ảnh hưởng đến tư duy và quan điểm của nhà quản lý trong đánh giá thực hiện công việc mà còn có thể ảnh hưởng tới quy trình đánh giá thực hiện công việc. Ví dụ, khi vấn đề việc làm của nữ giới được chú trọng, vị thế của lao động nữ trên thị trường lao động được nâng cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự công bằng trong đánh giá và sử dụng lao động nữ.Do đó,các nhà quản lý cần phải có những điều chỉnh về nội dung và quy trình đánh giá thực hiện cho phù hợp. Thứ năm, yếu tố pháp luật: Các vấn đề về Luật lao động và thực thi Luật lao động trong các doanh nghiệp cũng có những ảnh hưởng tương đối rõ nét đến công tác đánh giá thực hiện công việc trong doanh nghiệp. Khi ban hành
  37. 37. 28 quy chế đánh giá thực hiện công việc và tổ chức tiến hành đánh giá, doanh nghiệp phải cân nhắc kĩ các yếu tố luật pháp. Phương pháp đánh giá thực hiện công việc phải đảm bảo công bằng và không vi phạm quyền lợi, nhân phẩm của người lao động được quy định trong bộ luật. Một số quy định, quy chế về lao động phải được đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định. Thứ sáu, các yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ đồng nghĩa với việc cần ít người mà vẫn sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự. Những thay đổi về khoa học công nghệ thường kéo theo việc doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược nhân lực mới để đáp ứng tình hình thực tế như: sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp, đào tạo những kỹ năng nghề nghiệp mới,. Có thể nhìn nhận một cách tổng quát là việc thay đổi công nghệ sẽ ít nhiều ảnh hưởng tới cách thức làm ra sản phẩm và do vậy quá trình đánh giá thực hiện công việc cần có sự thay đổi. 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Thứ nhất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Với mỗi loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp thì sẽ có các phương pháp đánh giá khác nhau.Đối với những doanh nghiệp sản xuất vật chất, thì kết quả thực hiện công việc có thể lượng hóa được, các chỉ tiêu có thể áo dụng cho nhiều bộ phận nên việc xây dựng cách thức đánh giá là tương đối dễ dàng. Tuy nhiên, đối với công việc có tính chất tự động hóa cao, chủ yếu sử dụng các dây chuyền công nghệ thì kết quả thực hiện công việc của người lao động lại phụ thuộc lớn vào hệ thống thiết bị, nên bất cứ những trục trặc nào từ máy móc, thiết bị có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc của người lao động. Đối với những doanh nghiệp sản xuất phi vật chất, thì kết quả thực hiện công việc không phải sản phẩm hữu hình, khó có thể lượng hóa được. Vì thế,
  38. 38. 29 cách thực đánh giá trở nên phức tạp, cần phải đi sâu vào các đặc trưng riêng biệt nên không thể áp dụng chung cho các bộ phận khác nhau. Thứ hai, quan điểm của nhà quản trị: Nhà quản trị là những người quyết định phân bổ nguồn lực cho công tác đánh giá thực hiện công việc, cũng là người ra những quyết định nhân lực quan trọng dựa vào kết quả của công tác đánh giá thực hiện công việc. Một khi nhà quản trị có sự quan tâm đến công tác đánh giá thực hiện công việc sẽ giúp cho công tác này được thực hiện hiệu quả hơn. Thứ ba, phân tích công việc là phương pháp và quá trình miêu tả rõ chức danh, chủ yếu bao gồm hai mặt: một là thông tin về nội dung của công việc đang bàn, hai là yêu cầu của công việc đang bàn về năng lực của nhân viên. Phân tích công việc là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành công của một hệ thống đánh giá thực hiện công việc. Phân tích công việc nhằm giúp người quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm cho họ hiểu được các kỳ vọng đó; nhờ đó người lao động cũng hiểu được trách nhiệm của mình trong công việc tuy nhiên nếu việc phân tích công việc không chính xác sẽ dẫn đến việc giao việc cho nhân viên và đặt kỳ vọng vào việc thực hiện công việc của nhân viên không phù hợp dẫn đến đánh giá thực hiện công việc gặp khó khăn hoặc kết quả đánh giá thực hiện công việc không chính xác hoặc không được như mong muốn Thứ tư, văn hoá doanh nghiệp là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc trong doanh nghiệp. Đối với những công ty có văn hoá làm việc năng động, dựa trên mục tiêu hiệu quả làm việc để làm cơ sở bố trí lao động, phát triển nhân viên, đào tạo và bổ nhiệm nhân viên thì hệ thống đánh giá thực hiện công việc sẽ là xương sống, là cơ sở quan trọng nhất trong các hoạt động quản trị nhân sự. Ngược lại, với những doanh nghiệp lần đầu tiên đưa hệ thống đánh giá thực hiện công việc vào hoạt động quản trị nhân sự thì yếu tố tâm lý của nhân
  39. 39. 30 viên khi được đánh giá và yếu tố tâm lý của người lãnh đạo khi đánh giá nhân viên của mình sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả đánh giá thực hiện công việc. Trong quá trình tự đánh giá bản thân, với việc lần đầu tiên được đánh giá hoạt động làm việc của mình rất có thể nhân viên đó sẽ cảm thấy không thoải mái vì cho rằng những hoạt động của mình đang bị giám sát còn nếu đã là tryền thống của doanh nghiệp thì nhân viên đó sẽ cảm thấy đó là hoạt động bình thường và việc đánh giá kết quả làm việc sẽ ko tác động đến tâm lý làm việc của người lao động trong doanh nghiệp đó. Thứ năm,thái độ của người lao động lao động đối với đánh giá thực hiện công việc: Khi người lao động hiểu được mục đích và có cái nhìn đúng đắn về công tác đánh giá thực hiện công việc thì sẽ giúp cho quá trình đánh giá được dễ dàng hơn, kết quả đánh giá chính xác hơn. Ví dụ, Khi người lao động hiểu sai về mục đích công tác đánh giá dẫn đến tâm lý không muốn người khác đánh giá công việc mình đang làm. Điều này có thể làm cho người lao động thực hiện công việc theo kiểu chống đối, khi có mặt người đánh giá sẽ làm tốt còn khi người đánh giá không giám sát công việc trực tiếp có thể người đó sẽ làm qua quýt cho xong, do đó hiệu quả làm việc sẽ không cao. Do đó khi xây dựng hệ thống đánh giá, phòng quản trị nhân sự phải phổ biến và cho người lao động thấy rằng việc đánh giá hiệu quả làm việc sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho người lao động như làm cho họ được tôn trọng hơn với kết quả làm việc tốt, đánh giá đúng hơn năng lực làm việc của họ. Thứ sáu, năng lực, thái độ của người đánh giá: Năng lực của người đánh giá ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và lựa chọn các chỉ tiêu cũng như các phương pháp đánh giá đảm bảo phù hợp với mục tiêu và môi trường của tổ chức doanh nghiệp. Để đảm bảo chất lượng đánh giá cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, người đánh giá cần được huấn luyện về các kỹ năng và phương pháp đánh giá chuyên nghiệp. Ngoài ra, thái độ của người đánh giá cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đánh giá thực hiện công việc. Nếu người
  40. 40. 31 đánh giá hiểu được tầm quan trọng của công tác đánh giá thực hiện công việc và thật sự quan tâm và chú trọng đến thì các kết quả đánh giá thực hiện công việc sẽ rõ ràng, chi tiết, mang tính phân loại cao, dễ dàng phát huy được tác dụng giúp nhà quản lý đạt được mục đích của mình. 1.4. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp về đánh giá thực hiện công việc 1.4.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp Công tác ĐGTHCV đã được nghiên cứu và áp dụng tại nhiều loại hình doanh nghiệp. Song với mỗi doanh nghiệp thì công tác ĐGTHCV vẫn còn tồn tại một số bất cập, sau đây là kinh nghiệm được rút ra từ chính thực tế đánh giá của các Công ty có mô hình tổ chức tương đương với CITRACO. v Công ty Cổ phần thương mại, sản xuất và xuất nhập khẩu Hưng Thịnh Công ty có trụ sở chính tại số54B, tổ 9, đường Hoàng Công Chất, Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Chức năng chính của Công ty là nhập khẩu và gia công, phân phối sản phẩm đá xây dựng phục vụ nhu cầu thị trường trong nước. Từ năm 2011 Công ty đã ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống đánh giá thực hiện công việc theo phương pháp quản trị mục tiêu và sử dụng bộ chỉ số KPI để xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên . Mục đích của việc áp dụng đánh giá thực hiện công việc tại công ty là nhằm tăng cường trách nhiệm lập kế hoạch, theo dõi và giám sát của người quản lý; khuyến khích trao đổi hai chiều giữa nhân viên và người quản lý; làm cơ sở để khen thưởng, xử phạt công bằng, khách quan và thực hiện đãi ngộ xứng đáng kịp thời. Công ty tổ chức đánh giá theo chu kỳ đánh giá là hàng tháng, 6 tháng, 1 năm để ghi nhận và khuyến khích, động viên những CBCNV đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong kỳ đánh giá.
  41. 41. 32 Kết quả đánh giá thực hiện công việc của người lao động tại Hưng Thịnh được xem xét trên khía cạnh: Hoàn thành mục tiêu công việc/Chỉ số KPIs được giao (Mục tiêu công việc được xác định cho từng vị trí và trên cơ sở các nhiệm vụ, công việc được giao theo Bản mô tả công việc). Tuy nhiên, các KPI đánh giá mới chỉ xây dựng ở mức đánh giá kết quả công việc của người lao động, chưa áp dụng vào việc xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực, hành vi của người lao động trong quá trình thực hiện công việc. Mỗi mục tiêu công việc được đánh giá, chấm điểm theo 5 cấp độ với điểm số tương ứng từ 1-5 (bao gồm: vượt trội mức yêu cầu, vượt mức yêu cầu, đạt yêu cầu, cần cố gắng , chưa đạt yêu cầu). Bên cạnh đó, mỗi chỉ tiêu công việc sẽ được đánh trọng số từ 1-3 dựa trên mức độ quan trọng của từng chỉ số (mức độ quan trọng càng cao thì trọng số càng lớn). theo đó, điểm đánh giá mức độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân sẽ được tính theo công thức sau: Điểm mức độ hoàn thành công việc = = z i 1 (Đi x Wi ) = z i 1 Wi -Trong đó: Đi: Điểm đánh giá cho chỉ tiêu công việc thứ i Wi :Trọng số chỉ tiêu công việc thứ i = z i 1 Wi: Tổng trọng số các chỉ tiêu đánh giá Căn cứ vào tổng điểm đánh giá, kết quả đánh giá thực hiện công việc sẽ được xác định như sau:
  42. 42. 33 Tổng điểm đánh giá Xếp loại hoàn thành công việc Ký hiệu xếp loại Trên 4.5 đến 5.0 Hoàn thành xuất sắc A2 Trên 3.5 đến 4.5 Hoàn thành tốt A1 Trên 2.5 đến 3.5 Hoàn thành A Trên 1.5 đến 2.5 Chưa hoàn thành, cần cải thiện B Từ 1.0 đến 1.5 Không hoàn thành C Căn cứ trên kết quả xếp loại đánh giá thực hiện công việc bộ phận nhân sự sẽ sử dụng kết quả vào trong công tác tính lương hàng tháng và thưởng 6 tháng, 1 năm cho CBCNV trong công ty. Ngoài ra, kết quả đánh giá còn làm căn cứ để bộ phận nhân sự xây dựng kế hoạch đào tạo cho CBCNV nhằm chia sẻ, nâng cao chuyên môn, hiệu suất làm việc cho CBCNV trong Công ty. v Công ty sứ vệ sinh VINAX  GIẢNG VÕ Đây là công ty liên doanh Việt Nam - Nhật Bản, tập trung sản xuất các loại xí bệt phục vụ thị trường Việt Nam, Châu Âu và Nhật Bản. Hiện tại, Công ty sử dụng phương pháp thang đo đồ họa. Phòng nhân sự xây dựng mẫu đánh giá cho từng đối tượng đánh giá dựa trên đặc điểm, tính chất công việc của từng nhóm đối tượng. Mục đích chủ yếu của việc ĐGTHCV tại Công ty là lập kế hoạch tăng lương. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để giám sát thực hiện công việc của người lao động. Đây là điểm khá tương đồng với phong cách quản trị Nhật Bản đó là quản lý sự thực hiện công việc và hướng tới ghi nhận nỗ lực trong cả quá trình làm việc thông qua kế hoạch tăng lương.
  43. 43. 34 Chu kỳ đánh giá là 1 năm, vào khoảng thời gian đầu tháng 11 hàng năm khi nhân viên lập kế hoạch cụ thể về tăng lương. Kế hoạch này được trình bày lên trưởng phòng hành chính nhân sự xét duyệt và thông qua ban giám đốc rồi công bố công khai bằng văn bản tới quản lý trực tiếp các bộ phận tiến hành đánh giá. Quản lý bộ phận có trách nhiệm phải thông báo tới công nhân viên trong bộ phận của mình về lịch trình đánh giá. Sau khi kết quả đánh giá được xem xét và tổng hợp lại lần cuối sẽ được trình lên ban giám đốc để đưa ra kết quả đánh giá cuối cùng. Giám đốc nhân sự tổng kết chu kỳ đánh giá và trình lên tổng giám đốc ký duyệt, kết quả đánh giá được chuyển đến bộ phận nhân sự để tiến hành làm lương cho năm sau.Tỷ lệ tăng tổng quỹ lương năm sau được điều chỉnh bởi kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước và lương của cá nhân được tính toán dựa trên kết quả đánh giá của năm trước. Đây là điểm khác biết nổi trội của việc ứng dụng kết quả ĐGTHCV tại công ty, hướng tới sự nỗ lực, gắn bó trong thời gian dài và có tác động tạo động lực, giữ chân người lao động. Phiếu đánh giá sẽ bao gồm: Tiêu chí đánh giá, các mức thang điểm đánh giá và hệ số cho từng mục đánh giá. Mỗi hạng mục đánh giá có 5 mức S, A,B,C,D với S là mức điểm cao nhất và D là mức điểm thấp nhất.Tổng số điểm sẽ quyết định kết quả đánh giá người lao động ở một thứ hạng nhất định, cụ thể như sau: Bảng 1.1: Phiếu đánh giá thực hiện công việc Phân loại hạng mục S (5) A (4) B (3) C (2) D (1) Điểm Hệ số Tổng điểm Thời gian làm việc >3 năm >2 năm >1 năm <1 năm <6 tháng X1 Số ngày nghỉ Gần 1% 12% 2-4% 4 - 6% Trên 6% X2 Tuân thủ nội Xuất Tốt TB Dưới Yếu kém X2
  44. 44. 35 quy sắc TB Sắp xếp, chỉnh lý, vệ sinh Xuất sắc Tốt TB Dưới TB Yếu kém X1 An toàn lao động (đồng phục, mũ) Xuất sắc Tốt TB Dưới TB Yếu kém X3 Chấp hành mệnh lệnh cấp trên Xuất sắc Tốt TB Dưới TB Yếu kém X1 Sự hòa đồng trong tập thể Xuất sắc Tốt TB Dưới TB Yếu kém X2 Hiệu quả trong công việc Xuất sắc Tốt TB Dưới TB Yếu kém X4 Nghe ý kiến đúng của người khác Xuất sắc Tốt TB Dưới TB Yếu kém X2 Tinh thần trách nhiệm Xuất sắc Tốt TB Dưới TB Yếu kém X1 Năng lực, ý thức vươn lên Xuất sắc Tốt TB Dưới TB Yếu kém X2 (Nguồn: Phòng nhân sự Công ty VINAX) Trong các tiêu chí đánh giá thì hệ số dành cho tiêu chí hiệu quả công viêc là cao nhất (hệ số 4  X4). Điều này cho thấy công ty rất chú trọng đến hiệu quả công việc của người lao động. Các tiêu chuẩn đánh giá tương đối đầy đủ, bao gồm: tiêu thức đánh giá ý thức, thái độ của người lao động đối với công việc (thời gian làm việc, chấp hành nội quy, chấp hành mệnh lệnh cấp trên, tinh thần trách nhiệm); Thái độ của người lao động đối với tập thể
  45. 45. 36 (sự hòa đồng trong tập thể, ý thức đấu tranh xây dựng); hiệu quả công việc;. Tuy nhiên, việc sử dụng đơn lẻ một phương pháp đánh giá có thể khiến kết quả đánh giá thiếu chính xác khi áp dụng với tất cả các đối tượng lao động có đặc thù công việc khác nhau. Qua nhận định chung về ĐGTHCV tại các doanh nghiệp trên, có thể thấy hoạt động này đã được tổ chức thực hiện bằng các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục đích của quản lý. Việc đưa ra thông tin kết quả ĐGTHCV và xây dựng kênh thông tin phản hồi hai chiều với người lao động đã được các công ty quan tâm, các tiêu chí để đánh giá cũng được chú trọng xây dựng sát với thực tế công việc từng vị trí, đây chính là điểm đáng ghi nhận vì điều này không những giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt công tác đánh giá của mình mà còn giúp nhân viên hiểu rõ tình hình thực hiện công việc của họ và nhận thấy được sự công bằng trong kết quả đánh giá. 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Công ty Sau khi phân tích chung về tình hình ĐGTHCV của một số Công ty có mô hình tương đương, có thể tổng hợp một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Công ty CITRACO như sau: Thứ nhất, sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau phù hợp với từng đối tượng và loại hình sản xuất  kinh doanh, đặc biệt là phương pháp quản trị theo mục tiêu và phương pháp thang đo đánh giá đồ họa, vì sử dụng hai phương pháp này nhìn chung khá hiệu quả và được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến. Thứ hai, nên xây dựng các tiêu chuẩn thể hiện rõ, chi tiết, cụ thể về thành tích thực hiện công việc của người lao động chứ không nên đề cập quá nhiều đến quy tắc, nội quy trong doanh nghiệp hay tham gia phong trào. Nếu xây dựng được đầy đủ cả hai vấn đề này sẽ tốn kém thời gian và trên thực tế rất ít doanh nghiệp làm được điều này.
  46. 46. 37 Thứ ba, các tiêu chí đánh giá nên xét đến cả hai khía cạnh là kết quả thực hiện công việc và năng lực, hành vi của người lao động trong quá trình thực hiện công việc. Từ đó, tổ chức sẽ có nhiều thông tin, cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị nhân lực đúng đắn, khách quan. Thứ tư, việc tính điểm hay bình xét các tiêu chí nên cân bằng cả điểm cộng cho những thành tích và điểm trừ đối với lỗi vi phạm hoặc không hoàn thành công việc. Điều này giúp người lao động thoải mái hơn và không bị ức chế khi làm việc, đồng thời sẽ có quan điểm đúng đắn hơn về mục tiêu của ĐGTHCV là nhìn nhận một cách toàn diện những ưu điểm và hạn chế của người lao động, thay vì chỉ tập trung vào những điểm chưa hoàn thành. Thứ năm, để thực hiện bài bản và hiệu quả (không mang tính cảm tính và bình bầu) cần xây dựng KPI phù hợp với ngành, sự hậu thuẫn của cấp quản lý và năng lực, bản lĩnh của người đánh giá cùng với sự hỗ trợ của bộ phận nhân sự.
  47. 47. 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ CITRACO 2.1. Khái quát về Công ty 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty và quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO) Địa chỉ: Khu công nghiệp Tân Hồng  Hoàn Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh Điện thoại: 04.3628.5623 Website: www.Thudogroup.vn Công ty Cổ phần Thương mại Công nghiệp Thủ Đô được thành lập theo giấy phép số: 0103001159 do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 6 năm 2002. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là: Cung cấp, lắp đặt các sản phẩm nhôm kính cao cấp. Cung cấp, lắp đặt các thiết bị nội thất, vách ngăn văn phòng. Tư vấn, thiết kế, thi công các hạng mục trang trí nội thất cho văn phòng, khách sạn.. v Quá trình hình thành và phát triển: Năm 1990: Công ty được thành lập với tư cách là một công ty liên doanh HANIFIXON - công ty tiền thân của CITRACO đã có một chặng đường 15 năm phát triển với các công trình cao cấp như : Khách sạn DAEWOO (5 sao), khách sạn HORISON, khách sạn NIKKO, trụ sở ngân hàng nước Việt Nam. Năm 2005: HANIFIXON được cổ phần hóa chính thức chuyển đổi thành thương hiệu CITRACO.
  48. 48. 39 Năm 2010: CITRACOchính thức hoạt động theo mô hình tập đoàn (THUDOGROUP) với sự ra đời của hai công ty thành viên. Một số dự án trọng điểm cao cấp mà CITRACO đã thi công: Trụ sở Bộ Quốc phòng, Trung tâm hội nghị Bộ Quốc phòng, Trụ sở Tổng công ty Viễn Thông Quân đội, Khách sạn 5 sao Bộ quốc phòng, Bệnh viện Đa khoa Nghệ An, Dự án Vincom v Đối tác quốc tế: THUDOGROUP (CITRACO) là đại diện độc quyền của Tập đoàn Mitsubishi Plastics Asia Pacific PTE Ltd THUDOGROUP (CITRACO) còn đại diện cho tập đoàn Fujisash - Nhật Bản về hệ thống tường kỹ thuật cao phục vụ cho các tòa nhà cao tầng. 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Hiện tại, cơ cấu của Công ty có 10 phòng/ban với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau: Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức của Công ty (Nguồn: Phòng Nhân sự CITRACO) Tổng Giám đốc P.TGĐ Nội chính P.TGĐ Nhômkính Phòng nhân sự Phòng Tài chính kế Phòng vật tư Nhà máy nhôm kính Phòng thi công Phòng khối lượng Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh dự án Phòng Marketing
  49. 49. 40 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban v Phòng Nhân sự: tham mưu Tổng Giám đốc xây dựng bộ máy tổ chức và kiện toàn hệ thống quy chế quản lý Công ty; Thực hiện công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực của công ty. v Phòng tài chính kế toán: Tham mưu Tổng Giám đốc xây dựng và kiện toàn hệ thống quản lý tài chính  kế; Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính và Kiểm soát việc sử dụng, quản lý chi phí, tài sản, nguồn vốn của Công ty; Thẩm định các dự án/ kế hoạch đầu tư sản xuất/tài chính tiền tệ. v Phòng vật tư: Lập kế hoạch mua và thực hiện công tác giao nhận vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...; Tổ chức vận chuyển, cấp phát vật tư cho các công trình/dự án, nhà máy. v Phòng marketing:Triển khai các kế hoạch marketing;xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm nội thất của Công ty theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao. v Phòng kinh doanh dự án: Lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh, phát triển thị trường đối với sản phẩm của công ty; Chào hàng và tham gia đấu thầu các công trình/dự án và xúc tiến ký kết hợp đồng; Tham gia nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới của Công ty. v Phòng kỹ thuật thuật: Xây dựng phương án thiết kế kỹ thuật và kế hoạch triển khai sản xuất; phối hợp giám sát kỹ thuật, chất lượng sản phẩm tại xưởng sản xuất; Phối hợp giám sát kỹ thuật, chất lượng tại công trình; Nghiên cứu cải tiến công nghệ gia công, phát triển các các sản phẩm nhôm kính. v Phòng khối lượng: Kiểm tra và thẩm định khối lượng,báo giá dự thầu; Thẩm định khối lượng đặt vật tư triển khai dự án; Kiểm soát, giám sát chất lượng, khối lượng thi công công trình. v Phòng Thi công: tham mưu Ban Lãnh đạo về phương án, kế hoạch triển khai các dự án; Giám sát và tổ chức triển khai thi công, lắp đặt nhôm kính, tấm bọc; tổ chức thực hiện các thủ tục nghiệm thu dự án.
  50. 50. 41 v Nhà máy nhôm kính: Tổ chức sản xuất, gia công các sản phẩm Nhôm, Kính, Tấm bọc, cửa nhựa,..và hỗ trợ thi công tại công trình; Quản lý vật tư, máy móc thiết bị, nhà xưởng, lao động,giao cho Nhà máy. 2.1.4. Đặc điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CITRACO Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Kết quả So với 2012 (%) Kết quả So với 2013 (%) Doanh Thu 33.263 41.579 125,0 53.894 129,6 Sản lượng (m2) 22.175,28 27.719,1 125,0 35.929,03 129,6 Lợi nhuận trước thuế 7.400 9.500 128,4 12.300 129,5 Quỹ lương 6.681,6 8.064 120,7 11.680,8 144,8 Số lao động 96 112 116,7 157 140,2 Tiền lương bình quân (Triệu đồng/tháng) 5,8 6,0 103,4 6,2 103,3 (Nguồn: Số liệu Phòng Tài chính kế toán) Qua bảng thống kê ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng trưởng qua các năm. Từ kết quả kinh doanh của Công ty, ta thấy từ khi cải tiến và đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại, Công ty đã có sự tăng trưởng vượt bậc về sản lượng cũng như đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao hơn. Sự tăng trưởng đã tạo đà cho sự phát triển toàn diện trong kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm tiếp theo.

Share Clipboard        Name*        Description          Others can see my Clipboard CancelSave