Thuộc tính mount linux

Không giống như trong Windows, để có thể truy cập dữ liệu được lưu trữ trong USB, đĩa CD/DVD, file ISO, phân vùng ổ cứng, các tài nguyên được chia sẻ qua mạng [gọi chung là thiết bị]… trong Linux thì trước hết các thiết bị này các được gắn kết [mount] vào 1 thư mục trống [gọi là mount point] đã tồn tại sẵn trong cây thư mục. Và khi muốn tháo gỡ thiết bị đang hoạt động khỏi hệ thống thì bạn phải ngắt kết nối [unmount] giữa thiết bị với mount point trước. 2 công cụ: mountumount giúp bạn thực hiện công việc gắn kết và tháo gỡ trên.

1/   Giới thiệu

Ngày nay thì bạn có thể lưu trữ dữ liệu trong nhiều thiết bị lưu trữ vật lý khác nhau như: CD/DVD, ổ cứng, USB, thẻ nhớ…. Trong đó mỗi thiết bị có các filesystem khác nhau như:

– FAT16, FAT32, NTFS:  thường gặp trong Windows.
– EXT2, EXT3, EXT4: thường gặp trong Linux.
– iso9660: định dạng của đĩa CD/DVD hoặc file ISO.

Hiểu đơn giản thì filesystem là các quy chuẩn về: cách thức cấp phát không gian lưu trữ cho file, quản lý thuộc tính của file; cách tổ chức, sắp xếp dữ liệu trên thiết bị sao cho việc tìm kiếm, truy cập tới dữ liệu được mau chóng và thuận tiện…

Việc truy cập tới các filesystem trong Windows rất dễ dàng, nhưng có thể bạn sẽ lúng túng khi chuyển sang sử dụng Linux khi không thể truy cập vào các thiết bị. Rất có thể đó là do bạn chưa thực hiện việc mount cho các thiết bị này. Tức là, thiết bị phải được gắn vào 1 thư mục trống bất kỳ có sẵn trên cây thư mục trước khi bạn có thể truy cập tới nó. Thư mục trống mà gắn với thiết bị kể trên được gọi là mount point.

Sau khi mount thiết bị, bạn có thể truy cập tới dữ liệu trong thiết bị bằng cách truy cập vào mount point. Bạn cần thực hiện thao thác unmount để hủy gắn kết thiết bị với hệ thống khi không còn cần truy cập tới thiết bị nữa.

2/   Cách mount thiết bị

Linux có khả năng tự nhận biết được các filesystem đang được kết nối với hệ thống. Tuy nhiên, để có thể sử dụng được các filesystem này, bắt buộc bạn phải làm một công việc gọi là mount.

Bạn có thể sử dụng lệnh mount để mount filesystem, hoặc có thể mount tự động thông qua file cấu hình /etc/fstab [xem thêm bài “Cấu hình file fstab để quản lý việc mount thiết bị trong Linux”]

Các tham số của lệnh mount và file /etc/fstab là tương tự, 1 số điểm cần lưu ý khi mount là:

  • Những thiết bị không có mặt trong file /etc/fstab thì chỉ có root mới có thể mount được.
  • Người dùng bình thường chỉ có thể mount được những thiết bị có trong file /etc/fstab và thiết bị này phải có tùy chọn user được bật lên.

Khi mount, bạn cần chỉ định thiết bị cần mount và vị trí của mount point.

Ví dụ để mount ổ CD bạn sử dụng lệnh

$ mount /dev/cdrom /media/cdrom

Trong đó, /dev/cdrom là đường dẫn tới ổ CD-ROM cần mount và /media/cdrom là mount point.

Bây giờ, khi bạn truy cập tới thư mục /media/cdrom thì bạn mới thực sử truy cập được nội dung trong đĩa CD.

3/   Về mount point

Thông thường mount point được tạo ở trong thư mục /mnt [đối với các phân vùng trên ổ cứng IDE hoặc SCSI] hoặc /media [đối với các thiết bị lưu trữ di động như ổ CD/DVD/USB].

Tên thư mục làm mount point là không quan trọng. VD: /mnt/uit-usb, /media/ my-cd,… đều được chấp nhận. Mặc dù vậy nhiều bản phân phối Linux có các thư mục làm mount point mặc định như với ổ CD-ROM là /mnt/cdrom, còn ổ đĩa mềm là /mnt/floppy…

Trong trường hợp có sẵn các mount point mặc định này thì trong lệnh mount bạn chỉ cần cung cấp 1 trong 2 thông tin: đường dẫn tới thiết bị cần mount hoặc mount point mặc định của thiết bị đó.

Ví dụ, 2 lệnh sau tương đương với lệnh $ mount /dev/cdrom mnt/cdrom

$ mount /mnt/cdrom

$ mount /dev/cdrom

Các mount point mặc định cho các thiết bị được cấu hình trong file /etc/fstab.

4/   Cách unmount thiết bị

Bạn sử dụng lệnh umount [chú ý: không phải unmount] để ngắt kết nối thiết bị khỏi hệ thống. Ví dụ để gỡ bỏ ổ CD-ROM bạn gõ lệnh:

$ umount /mnt/cdrom

hoặc

$ umount /dev/cdrom

Nếu bạn rút trực tiếp thiết bị khỏi máy tính mà không unmount trước thì có thể dữ liệu trên thiết bị sẽ bị lỗi hoặc tệ hơn làm hỏng luôn thiết bị!

Như vậy, trong bài viết này tôi đã giới thiệu cơ bản về lệnh mount trong Linux, để xem hướng dẫn chi tiết về lệnh này bạn ghé đọc tài liệu của nó bằng cách gõ lệnh

$ man mount

–manthang

Contents:

Nội dung chính

  • IT FROM ZERO
  • Mount / Umount ổ cứng hay thiết bị trên Linux
  • Tại sao phải mount/umount trên Linux
  • Mount ổ cứng
  • Unmount ổ cứng
  • Bài viết liên quan
  • Recent Posts
  • Hướng dẫn nhắn tin Telegram trên Linux Terminal
  • Cài đặt Apache Tomcat 9 trên Ubuntu 20.04
  • 04/2020 Build PC chơi game giá 20 triệu
  • Sử dụng Microsoft Edge Chromium: Thay đổi tìm kiếm mặc định, cài Chrome Extensions
  • CentOS 8 Những thay đổi và tính năng
  • Top 5 Laptop cho dân văn phòng 2019
  • Video liên quan

  • 1 Tại sao phải mount/umount trên Linux
  • 2 Mount ổ cứng
    • 2.1 Mount ổ cứng bằng device file
    • 2.2 Mount ổ cứng bằng UUID
      • 2.2.1 Tại sao phải mount ổ cứng bằng UUID?
      • 2.2.2 Kiểm tra UUID của ổ cứng
      • 2.2.3 Mount ổ cứng sử dụng UUID
  • 3 Unmount ổ cứng

Tại sao phải mount/umount trên Linux

Khác với Windows, trên Linux để có thể truy cập/sử dụng các thiết bị như USB, đĩa CD/DVD, file ISO, phân vùng ổ cứng, các tài nguyên được chia sẻ qua mạng [gọi chung là thiết bị] thì trước hết các thiết bị này các được gắn kết [mount] vào 1 thư mục trống [gọi là mount point]. Và khi muốn tháo gỡ thiết bị đang hoạt động khỏi hệ thống thì bạn phải ngắt kết nối [umount] giữa thiết bị với mount point trước đó. Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng 2 lệnhmountumounttrên Linux để thực hiện công việc gắn kết và tháo gỡ ổ cứng [HDD] trên Linux.

Mount ổ cứng

Mount ổ cứng bằng device file

Khi bạn gắn thêm ổ cứng vào máy tính/server chạy hệ điều hành Linux, hệ thống sẽ nhận ổ cứng đó với một device file đặt ở thư mục /dev.

Để kiểm tra danh sách ổ cứng và phân vùng được nhận trên Linux bạn sử dụng lệnh sau:

[[email protected] ~]# lsblk NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda 8:0 0 1.5T 0 disk sda1 8:1 0 190M 0 part /boot/efi sda2 8:2 0 286M 0 part /boot sda3 8:3 0 1.5T 0 part centos-root 253:0 0 1.5T 0 lvm / centos-swap 253:1 0 14.9G 0 lvm [SWAP] sdb 8:16 0 2.7T 0 disk sdb1 8:17 0 2.7T 0 part sr0 11:0 1 1024M 0 rom

Như trên ta thấy có một ổ cứng mới được gắn vào hệ thống có đường dẫn device file là /dev/sdb với phân vùng /dev/sdb1

Nếu một ổ cứng mới hoàn toàn chưa được tạo phân vùng bạn có thể xem bài viết sau:Sử dụng lệnh Fdisk trên Linux

Cú pháp lệnh mount:

mount -t -o

Ví dụ để mount ổ cứng trên vào thư mục /home/tmp có sẵn, mình sẽ sử dụng câu lệnh sau:

mount -t ext4 -o defaults /dev/sdb1 /home/tmp/

o default ở đây bao gồmrw, suid, dev, exec, auto, nouser, và async. Để xem các option khác, các bạn truy cập//man7.org/linux/man-pages/man8/mount.8.html

Để kiểm tra quá trình mountthành công hay chưa, các bạn thực thi lệnh df -h.Nếu console log tương tự như bên dưới là thành công.

[[email protected]~]# df -h ファイルシス サイズ 使用 残り 使用% マウント位置 /dev/mapper/centos-root 1.5T 611G 864G 42% / devtmpfs 7.8G 0 7.8G 0% /dev tmpfs 7.8G 0 7.8G 0% /dev/shm tmpfs 7.8G 410M 7.4G 6% /run tmpfs 7.8G 0 7.8G 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda2 280M 204M 77M 73% /boot /dev/sda1 190M 12M 179M 6% /boot/efi tmpfs 1.6G 0 1.6G 0% /run/user/0 overlay 1.5T 611G 864G 42% /var/lib/docker/overlay2/dfd5690478c7ba2412aba77f0e3bb34f97d16d0d6bbbea4fe5077eb713b3da55/merged overlay 1.5T 611G 864G 42% /var/lib/docker/overlay2/7d702e53c1f8d85babe9b7fd2caada8be1261922162fe305c72a10bcff5993d2/merged shm 64M 0 64M 0% /var/lib/docker/containers/b52efbdf8024607db210b3d71622b068e4dffc6a10e4917c531dbb0afc03d0a3/mounts/shm shm 256M 0 256M 0% /var/lib/docker/containers/f444d78ff9b2b49f271028b3394c12fbcd04dcee4d6c53026fb0a41a82d33009/mounts/shm overlay 1.5T 611G 864G 42% /var/lib/docker/overlay2/1d89897d12ac3481157b421df1fa5d091178a31417fdeb26090bea461b1186c1/merged overlay 1.5T 611G 864G 42% /var/lib/docker/overlay2/250571fd08e889490d878eccd1452f2089b10e95e0767383cbcee424fc95a743/merged shm 500M 8.0K 500M 1% /var/lib/docker/containers/01ee3ddbd4c6700c91c78d1eefe7787b899dc3dcec9baa5e10dbda8656a83f05/mounts/shm shm 500M 8.0K 500M 1% /var/lib/docker/containers/0c27373b715a59712547b0ee9ce2115ce56cb73b6fab02361369a962752e96c8/mounts/shm /dev/sdb1 2.7T 815G 1.8T 32% /home/tmp

Mở file /etc/fstab và thêm dòng sau vào cuối file:

/dev/sdb1 /home/tmp/ ext4 defaults 0 0

Hoặc thực thi lệnh sau:

echo "/dev/sdb1 /home/tmp/ ext4 defaults 0 0" >> "/etc/fstab"

Mount ổ cứng bằng UUID

Tại sao phải mount ổ cứng bằng UUID?

Nếu bạn chỉ gắn thêm vào hệ thống một ổ cứng thì chỉ cần mount theo device file như trên là ok, nhưng nếu bạn gắn 2 ổ cứng trở lên, khi khởi động lại máy sẽ gặp trường hợp ổ cứng này được mount vào thư mục kia. Nguyên nhân ở việc hệ thống nhận ngẫu nhiên device file của ổ cứng khi khởi động lại máy.

Ví dụ:

HDD1 có device file là /dev/sdb1

HDD2 có device file là /dev/sdc1

Nhưng sau khi khởi động lại thì HDD2 lại là /dev/sdb1, và ngược lại.

Để khắc phục điều này, mỗi ổ cứng đều có một UUID duy nhất, do đó nếu mount ổ cứng theo UUID sẽ khắc phục được vấn đề trên.

Kiểm tra UUID của ổ cứng

Để kiểm tra UUID của ổ cứng các bạn thực thi lệnh sau:

lsblk -o NAME,UUID,SIZE

Kết quả:

[[email protected] ~]# lsblk -o NAME,UUID,SIZE NAME UUID SIZE sda 1.5T sda1 BFB9-329D 190M sda2 4cb3b1b4-xxxx-xxxx-a512-9b847e02398c 286M sda3 rvUPeD-xxxx-xxxx-lQPC-H2CG-knMA-nqcaoM 1.5T centos-root 0858fae6-xxxx-xxxx-b4e0-06b1d9d40f86 1.5T centos-swap defc7d4f-xxxx-xxxx-8465-60742549ccc5 14.9G sdb 2.7T sdb1 fb315fe6-xxxx-xxxx-8d30-80f44a874420 2.7T sr0 1024M

Mount ổ cứng sử dụng UUID

Để mount ổ cứng theo UUID bạn chỉnh sửa file /etc/fstab:

Mở file /etc/fstab và thêm dòng sau vào cuối file:

UUID=fb315fe6-xxxx-xxxx-8d30-80f44a874420 /home/tmp/ ext4 defaults 0 0

Hoặc thực thi câu lệnh sau:

echo "UUID=fb315fe6-xxxx-xxxx-8d30-80f44a874420 /home/tmp/ ext4 defaults 0 0" >> "/etc/fstab"

Kiểm tra file /etc/fstab

# # /etc/fstab # Created by anaconda on Wed Jan 16 15:15:23 2019 # # Accessible filesystems, by reference, are maintained under '/dev/disk' # See man pages fstab[5], findfs[8], mount[8] and/or blkid[8] for more info # /dev/mapper/centos-root / xfs defaults 0 0 UUID=4cb3b1b4-xxxx-xxxx-a512-9b847e02398c /boot xfs defaults 0 0 UUID=BFB9-329D /boot/efi vfat umask=0077,shortname=winnt 0 0 /dev/mapper/centos-swap swap swap defaults 0 0 UUID=fb315fe6-xxxx-xxxx-8d30-80f44a874420 /home/tmp/ ext4 defaults 0 0

Unmount ổ cứng

Để unmount ổ cứng các bạn sử dụng lệnh umount [không phải unmount].

Câu lệnh như sau:

umount /dev/sdb1

Hoặc

umount /home/tmp

Các bạn nhớ xóa luôn trong /etc/fstab để không tự động mount lại khi khởi động lại máy nhé.

Trên đây là hướng dẫn mount/unmount ổ cứng trên Linux. Đối với các thiết bị khác cách làm cũng tương tự như ổ cứng. Chúc các bạn thành công

Chủ Đề