Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.
Trân trọng cảm ơn người dùng đã đóng góp vào hệ thống tài liệu mở. Chúng tôi cam kết sử dụng những tài liệu của các bạn cho mục đích nghiên cứu, học tập và phục vụ cộng đồng và tuyệt đối không thương mại hóa hệ thống tài liệu đã được đóng góp.
Many thanks for sharing your valuable materials to our open system. We commit to use your countributed materials for the purposes of learning, doing researches, serving the community and stricly not for any commercial purpose.
Sự ra đời và phát triển của Quốc hội là kết quả của quá trình đấu tranh cách mạng và gắn liền với sự phát triển của đất nước ta trong suốt hơn 60 năm qua. Trong quá trình phát triển, Quốc hội ngày càng thực sự thể hiện là cơ quan kết hợp chặt chẽ và hài hòa hình thức dân chủ đại diện và hình thức dân chủ trực tiếp, là hiện thân của sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ ngày thành lập đến nay, Quốc hội đã thể hiện hai thuộc tính đặc biệt mà chỉ duy nhất Quốc hội mới có, đó là: cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Theo quy định của hiến pháp – đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất của nước CHXHCNVN: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCNVN” [điều 83 – hiến pháp 1992]
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất trong toàn bộ cơ cấu tổ chức của các cơ quan Nhà nước Việt Nam. Sở dĩ nói như vậy vì Quốc hội là cơ quan duy nhất do dân toàn quyền trực tiếp bầu ra. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội thực hiện quyền lực Nhà nước tối cao của mình. Việc quy định trong hiến pháp, Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao còn thể hiện quan điểm, nguyên tắc chỉ dạo việc thành lập các cơ quan Nhà nước ta: Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực đó thông qua Quốc hội, do dân trực tiếp bầu ra. Và việc tổ chức quyền lực Nhà nước ta theo nguyên tắc tập quyền XHCN, tất cả quyền lực Nhà nước tập trung trong tay Quốc hội. Điều này hoàn toàn không có ý nghĩa Quốc hội trực tiếp thực hiện mọi nhiệm vụ của Nhà nước, mà thành lập ra các cơ quan Nhà nước khác, quy định những nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước đó và thực hiện quyền giám sát của mình đối với cơ quan Nhà nước.
Hơn 60 năm qua, Quốc hội các khóa đã không ngừng chăm lo công tác xây dựng pháp luật. Mặc dầu đến nay, hệ thống pháp luật của Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, nhưng nhìn chung trên nhiều lĩnh vực của đời sống Nhà nước và xã hội từ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đến các lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ, giao lưu dân sự, hành chính, tư pháp... đã có luật hoặc bộ luật điều chỉnh. Nhiều bộ luật với trình độ pháp điển hóa cao lần lượt được ban hành như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự... nhiều đạo luật mới lần đầu tiên ra đời ở nước ta như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Phá sản, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật các Tổ chức tín dụng... nhờ đó mà tạo lập được môi trường pháp lý bình đẳng thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tồn tại và phát triển, các chủ trương phát huy nội lực, tăng nhanh vốn đầu tư trong nước và nhất là từ nước ngoài, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân từng bước đi vào cuộc sống và trở thành hiện thực.
Bên cạnh đó, thông qua nhiệm vụ lập hiến và lập pháp, Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ khác của mình như quyết định các chính sách đối nội, đối ngoại, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tiền tệ và lĩnh vực tổ chức hoạt động của các cơ quan Nhà nước khác. Qua quá trình phát triển, Quốc hội các khóa đã thực hiện ngày càng có hiệu lực và hiệu quả chức năng quyết định các vấn đề trọng đại của đất nước. Các nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; về chính sách tài chính tiền tệ quốc gia; về dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước; về các công trình trọng điểm quốc gia; về tổ chức nhân sự của bộ máy Nhà nước; về chính sách dân tộc; về an ninh quốc phòng và đối ngoại... đã góp phần phát triển ổn định đất nước.
Ngoài ra, giám sát là một trong những chức năng quan trong của Quốc hội. Thông qua việc thực hiện chức năng này, cho phép Quốc hội thể hiện mình là cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Giám sát của Quốc hội là giám sát tối cao, xuất phát từ vị trí của Quốc hội. Quốc hội có quyền giám sát tất cả mọi cơ quan Nhà nước từ Chủ tịch nước đến công dân. Nhưng Quốc hội với tư cách là cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao chỉ tập trung giám sát Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện các đạo luật và nghị quyết của Quốc hội. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội về đầu tư, về xây dựng cơ bản, về các dự án trọng điểm quốc gia, về giáo dục đào tạo, và các lĩnh vực xã hội quan trọng khác, về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao... đã góp phần thúc đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra, đấu tranh phòng chống các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy Nhà nước, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Tóm lại, hơn sáu mươi năm qua, Quốc hội Việt Nam đã thực sự trở thành một thiết chế dân chủ đại diện cao nhất, ngày càng phát huy mạnh mẽ vai trò là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất với chức năng lập hiến, lập pháp; giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của Nhà nước và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu
- Lơp HP: 211200604 ́ GVHD: TH.S LƯU THI THUY DƯƠNG ̣ ̀ TP HÔ CHI MINH, THANG 2 NĂM 2010 ̀ ́ ́
- SƠ ĐÔ BÔ MAY NHA NƯƠC VN ̀ ̣ ́ ̀ ́
- HÊ THÔNG CƠ QUAN QUYÊN ̣ ́ ̀ LƯC NHA NƯƠC ̣ ̀ ́ QUÔC HÔI ́ ̣ HÔI ĐÔNG NHÂN DÂN ̣ ̀ CAC CÂP ́ ́
- 1. VI TRI, TINH CHÂT CUA QUÔC HÔI ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ Theo Điêu 83 Hiên phap năm ̀ ́ ́ 1992: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nhiệm kỳ. Quốc hội đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước; quyền lực nhà nước đều tập trung vào Quốc hội, mọi công việc quan trọng của đất nước đều do Quốc hội quyết định.
- 1. VI TRI, TINH CHÂT CUA QUÔC HÔI ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ Quốc hội Việt Nam ra đời cùng Nhà nước sau cuộc tổng tuyển cử ngày 6 tháng 1 năm 1946. Từ đó đến nay, cơ quan này đã trải qua 11 khóa làm việc, với 8 đời Chủ tịch Quốc hội và hiện nay là khóa 12 [20072012]. Quốc hội thực hiện nhiệm vụ của mỉnh chủ yếu là thông qua các kỳ họp, thường kỳ là mỗi năm hai kỳ, ngoài ra có thể triệu tập kỳ họp bất thường khi thấy cần thiết.
- 1. VI TRI, TINH CHÂT CUA QUÔC HÔI ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ Liên minh Nghị viện Hiệp hội các nước ASEAN [AIPO] Liên minh Nghị Liên minh Nghị viện Cộng đồng viện thế giới [IPU] Pháp ngữ [APF] ́ QUÔC HÔỊ ̣ VIÊT NAM Diễn đàn Nghị sĩ Tổ chức Liên các nước châu Á – nghị viện các nước Thái Bình Dương châu Á vì Hoà [APPF] bình [AAPP]
- 2. CƠ CÂU, TÔ CHƯC CUA QUÔC HÔI ́ ̉ ́ ̉ ́ ̣ QUÔC HÔI ́ ̣ UY BAN ̉ THƯƠNG VỤ ̀ UY BAN ̉ UY BAN ̉ UY ̉ UY ̉ UY ̉ VĂN KHOA HÔI ̣ UY ̉ UỶ BAN BAN BAN HOA, GD, ́ HOC,̣ ĐÔNG ̀ BAN BAN KINH QUÔC ́ CAC ́ THANH CÔNG DÂN TƯ ĐÔI ́ TÊ VÀ ́ PHONG ̀ VÂN ́ THIÊU ́ NGHỆ TÔC ̣ PHAṔ NGOAI ̣ NGÂN VA AN ̀ ĐÊ XÃ ̀ NIÊN VÀ VA MÔI ̀ SACH́ NINH HÔI ̣ NHI ĐÔNG TRƯƠNG ̀ ̀ ĐAI BIÊU CUA 64 TINH, THANH PHỐ ̣ ̉ ̉ ̉ ̀
- 2. CƠ CÂU, TÔ CHƯC CUA QUÔC HÔI ́ ̉ ́ ̉ ́ ̣ 2.1. Uy ban Thương vu Quôc hôi ̉ ̀ ̣ ́ ̣ Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, gôm ̀ co: ́ •Chủ tịch Quốc hội •Các Phó Chủ tịch Quốc hội •Các Ủy viên, Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ
- 2. CƠ CÂU, TÔ CHƯC CUA QUÔC HÔI ́ ̉ ́ ̉ ́ ̣ Theo Điêu 91 Hiên phap 1992, Nhiêm vu va quyên ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ han cua Uy ban thương vu Quôc hôi: ̣ ̉ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ • Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội • Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội • Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh. • Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao. • Giam sat việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của ́ ́ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao • …
- 2. CƠ CÂU, TÔ CHƯC CUA QUÔC HÔI ́ ̉ ́ ̉ ́ ̣ Những nhiệm vụ và quyền hạn cơ ban cua Hôi ̉ ̉ ̣ 2.2. Hôi ̣ đông dân tôc ̀ ̣ đông dân ̀ Thẩm tra Giám sát việc Tham gia ý kiến về Kiến nghị tôc̣ dự án luật, thực hiện luật, dự thảo các văn với Quốc •Hội đồng dự án nghị quyết bản quy phạm hội, Uỷ ban dân tộc gồm pháp lệnh của Quốc hội, pháp luật của thường vụ có: và dự án pháp lệnh, Chính phủ, văn Quốc hội khác liên nghị quyết bản quy phạm các vấn đề Chủ tịch, các Phó Chủ quan đến của Uỷ ban pháp luật liên tịch về chính vấn đề thường vụ giữa các cơ quan sách dân tộc tịch dân tộc. Quốc hội nhà nước có thẩm của Nhà Các Ủy thuộc lĩnh vực quyền ở trung nước viên do ương có liên quan dân tộc Quốc hội đến vấn đề dân tộc bầu ra.
- 2. CƠ CÂU, TÔ CHƯC CUA QUÔC HÔI ́ ̉ ́ ̉ ́ ̣ 2.3. Cac uy ban cua Quôc hôi ́ ̉ ̉ ́ ̣ Uy ̉ Ban Quôc ́ hôị Uỷ Uy ̉ Uy ̉ Uy ̉ Uy ̉ Ban Uy ̉ Uy ̉ Uy ̉ Ban Ban Ban Ban Uỷ Về Ban Ban Ban Tai ̀ Quôc VH,GD ́ KH, Ban Cac ́ Phap ́ Tư Kinh Chinh, ́ Phong, TH,TN, ̀ Công Đôi ́ Vân ́ luâṭ phaṕ tế Ngân An Nhi Nghệ ngoai ̣ Đề sach ́ ninh đông ̀ Va MT ̀ XH
- 3. CHƯC NĂNG, NHIÊM VU, QUYÊN HAN ́ ̣ ̣ ̀ ̣ CUA QUÔC HÔI ̉ ́ ̣ Quôc hôi co 3 chưc ́ ̣ ́ ́ năng chinh: ́ Chưc năng lâp phap ́ ̣ ́ Chưc năng quyết định ́ các vấn đề quan trọng của đất nước Chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước
- 3. CHƯC NĂNG, NHIÊM VU, QUYÊN HAN ́ ̣ ̣ ̀ ̣ CUA QUÔC HÔI ̉ ́ ̣ • Chưc năng lâp phap: ́ ̣ ́ Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
- 3. CHƯC NĂNG, NHIÊM VU, QUYÊN HAN ́ ̣ ̣ ̀ ̣ CUA QUÔC HÔI ̉ ́ ̣ • Chưc năng quyết định các ́ • Chức năng giám sát tối cao đối vấn đề quan trọng của đất với toàn bộ hoạt động của Nhà nước: Là cơ quan quyền lực nước: Nhà nước cao nhất, Quốc hội Quốc hội thực hiện quyền quyết định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất giám sát tối cao đối với toàn bộ nước; quyết định chính sách hoạt động của nhà nước,với việc tài chính, tiền tệ quốc gia; tuân thủ theo Hiến pháp, luật và quyết định dự toán ngân sách nghị quyết của Quốc hội; xét Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước; phê chuẩn báo cáo hoạt động của Chủ tịch tổng quyết toán ngân sách nước, Uỷ ban thường vụ Quốc Nhà nước; quy định, sửa đổi hội, Chính phủ, Toà án nhân hoặc bãi bỏ các thứ thuế. dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- 1. VI TRI, TINH CHÂT, CHƯC NĂNG ̣ ́ ́ ́ ́ CUA HÔI ĐÔNG NHÂN DÂN ̉ ̣ ̀ • Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên [Trich Điều 1, Luật Tổ chức Hội ́ đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 26/11/2003]
- 1. VI TRI, TINH CHÂT, CHƯC NĂNG ̣ ́ ́ ́ ́ CUA HÔI ĐÔNG NHÂN DÂN ̉ ̣ ̀ Chưc năng cơ ban cua HĐND: ́ ̉ ̉ Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế Nhân dân Hội đồng nhân dân xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Ủy ban nhân dân
- 2. CƠ CÂU CUA HÔI ĐÔNG NHÂN DÂN ́ ̉ ̣ ̀ VIỆT NAM Thành phố trực thuộc trung ương Tỉnh Quận Thị xã Huyện Thành phố trực thuộc tỉnh Phường Xã Thị trấn
- 2. CƠ CÂU CUA HÔI ĐÔNG NHÂN DÂN ́ ̉ ̣ ̀ Theo Điều 118 Chương IX Hiến pháp 1992, Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: •Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; •Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã •Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
- 2. CƠ CÂU CUA HÔI ĐÔNG NHÂN DÂN ́ ̉ ̣ ̀ 2.1. Thương trưc Hôi ̀ ̣ ̣ đông Nhân dân ̀ Thường trực hội đồng nhân dân có cả ở 3 cấp là xã, huyện, tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ triệu tập và chủ tọa các kì họp của Hội đồng nhân dân, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và luật tại địa phương.
- 2. CƠ CÂU CUA HÔI ĐÔNG NHÂN DÂN ́ ̉ ̣ ̀ 2.2. Các ban của Hội đồng nhân dân Các ban của hội đồng nhân dân: được thành lập ở 2 cấp là tỉnh và huyện. Các ban bao gồm trưởng ban và các thành viên do Hội đồng nhân dân bầu ra và phải là thành viên của hội đồng nhân dân. Các ban có nhiệm vụ: nGiúp thường trực HĐND chuẩn bị kì họp. Thẩm tra các báo cáo do HĐND của cơ quan nhà nước. Tổ chức chức kinh tế, xã hội và các lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp.
Page 2
YOMEDIA
Thuyết trình đề tài "Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước Việt Nam trong bộ máy nhà nước Chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
24-09-2010 1268 262
Download
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.