Top 100 quốc gia nổi tiếng nhất thế giới năm 2022

TOP 10 Quốc gia phù hợp nhất cho giáo dục Cử nhân

Xếp hạng là cách đánh giá chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục Đại học tại các nước trên Thế giới, mới đây QS Quacquarelli Symonds – Một bảng xếp hạng giáo dục uy tín Thế giới đã đưa ra danh sách 50 ngôi trường tốt nhất trên toàn bộ 6 Châu lục từ đó tìm ra TOP 10 Quốc gia đứng đầu về Giáo dục bậc Đại học

10. Nhật Bản

Với 2 trường Đại học trong TOP 50 trường hàng đầu, Nhật Bản đạt được vị trí thứ 10 trong bảng xếp hạng. Kyoto University và University of Tokyo lần lượt đứng hạng 38 và 39 tương ứng. Thủ đô Tokyo còn được xếp hạng 3 trong số những thành phố tốt nhất dành cho sinh viên.

9. Hàn Quốc

Tương tự Nhật Bản, Hàn Quốc cũng có 2 trường nằm trong TOP 50 trong đó Seoul National Unviersity hạng 36, Korea Advanced Institute of Science & Technology [KAIST] hạng 43. Thủ đô Seoul với vị thế thủ đô đứng hạng 10 trong bảng xếp hạng về thành phố.

8. Trung Quốc

Tsinghua University là một trong những trường Đại học nổi tiếng nhất Trung Quốc và nằm ở phía tây Bắc Kinh trong một khu vườn hoa Hoàng gia cũ từ thời nhà Thanh. Trường đứng hạng 25 trong TOP 50, ngoài ra Đại học Bắc Kinh cũng đứng hạng 41.

7. Hà Lan

Hà Lan có 5 trường Đại học trong TOP 100 Toàn cầu , theo báo cáo, University of Amsterdam đứng thứ 55, Maastricht University mặc dù chỉ đứng thứ 169 trên Thế giới nhưng đạt hạng 8 trong TOP 50 trường Đại học dưới 50 tuổi. Các trường học tại đây phổ biến với sinh viên quốc tế bởi rất nhiều chương trình Cử nhân tại đây học bằng Anh ngữ.

6. Pháp

Năm ngoái, thủ đô Paris của Pháp đã vinh dự đứng thứ 1 trong số những thành phố đáng để tới học nhất với 2 trường École Normale Supérieure và École Polytechnique với thứ hạng lần lượt là 23 với 40.

5. Canada

Với 3 trường Đại học nằm trong 50 Thế giới, không khó hiểu khi Canada lọt vào TOP những điểm đến phù hợp nhất dành cho du học sinh. McGill University xếp hạng 24, University of Toronto hạng 34 và University of British Columbia cũng nằm trong TOP 50 này. Canada có thể được coi mà một phương án thay thế Mỹ với mức chi phí rẻ hơn nhưng tương đồng về giáo dục.

4. Australia

Có tới 7 trường góp mặt trong TOP 50, Úc giành được vị trí thứ 4 này. Trong TOP 10 chỉ có Mỹ và Anh có số lượng trường nằm trong TOP 100 nhiều hơn Úc. Trường Đại học Úc đứng hạng cao nhất hiện nay là Đại học Quốc gia Úc – hạng 19, nổi tiếng về học thuật, giảng dạy.

3. Đức

Mặc dù chỉ có 4 trường nằm trong TOP 100 Thế giới nhưng với hệ thống giáo dục toàn diện, học phí thấp khiến Đức nhanh chóng trở thành một nơi hấp dẫn để học tập đối với du học sinh. Từ năm 2014, gần như toàn bộ các tỉnh bang tại Đức đã miễn phí tiền học, ngoại trừ một số chi phí phụ rất nhỏ.

2. Anh

Xếp vị trí thứ 2 cho giáo dục bậc Đại học, Vương quốc Anh hiện đang có tới 18 trường nằm trong TOP 100 Thế giới. University of Cambridge xếp vị trí thứ 3, Oxford hạng 6, University College London hạng 7, Imperial College London hạng 8.

1. Mỹ

Mỹ có 30 trường Đại học thuộc TOP 100 và Massachusetts Institute of Technology [MIT] đứng hạng 1 Toàn cầu. Theo thống kê báo cáo của QS, Mỹ thiết lập các quy chuẩn rất chặt chẽ cho hệ thống giáo dục, nhằm đảo bảo chất lượng đầu ra tốt nhất.

Các quốc gia trên toàn cầu bị khuấy động bởi các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh tế. Thật thú vị khi thấy các quốc gia tăng hạn và rớt khỏi top các quốc gia có nền kinh tế đầu thế giới. Sau đây, hãy cùng Toplist điểm qua các quốc gia có nền kinh tế lớn nhất vào năm 2019.

1] Mỹ

GDP danh nghĩa: 21,3 nghìn tỷ USD

GDP [PPP]: 21 nghìn tỷ USD

Kể từ năm 1871, Mỹ đã duy trì vị thế là nền kinh tế lớn nhất thế giới. Mỹ thường được gọi là một siêu cường tài chính, và điều này là do nền kinh tế tốt nhất chiếm gần một phần ba vốn toàn cầu được hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện đại và sự giàu có tài nguyên thiên nhiên. Trong khi ngành công nghiệp Hoa Kỳ hướng đến dịch vụ, thêm gần 80% GDP, thì sản xuất chỉ thêm khoảng 15% sản lượng.

Kể từ năm 1871, Mỹ đã duy trì vị thế là nền kinh tế lớn nhất thế giới và
Mỹ cũng có nền kinh tế công nghệ mạnh nhất thế giới

Mỹ cũng có nền kinh tế công nghệ mạnh nhất thế giới với các lĩnh vực đa dạng như dầu mỏ, sắt, ô tô, hàng không vũ trụ, hóa chất, điện tử, chế biến thực phẩm và hàng tiêu dùng. Các tập đoàn lớn của Hoa Kỳ cũng thực hiện một phần đáng kể ở cấp độ toàn cầu, với hơn một phần năm của Fortune Global 500 công ty đến từ GDP của Hoa Kỳ tăng 1,7% vào năm 2020.

2] Trung Quốc

GDP danh nghĩa: 14,2 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 27,3 nghìn tỷ đô la

Trong vài thập kỷ trước, nền kinh tế Trung Quốc đã chứng kiến sự tăng trưởng theo cấp số nhân, phá vỡ những trở ngại của nền kinh tế có kế hoạch tập trung để trở thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu của thế giới. Đối với năng lực sản xuất và xuất khẩu khổng lồ, Trung Quốc là nhà máy sản xuất trên thế giới.Trong những năm qua, vai trò của dịch vụ đã dần tăng lên và sản xuất đã giảm tương đối khi đóng góp vào GDP bình quân đầu người của Trung Quốc.

Kinh tế Trung Quốc đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng theo cấp số nhân.
Tuy nhiên, tốc độ phát triển đã chậm lại trong những năm gần đây.

Tốc độ phát triển đã chậm lại trong những năm gần đây, dù vậy Trung Quốc vẫn mạnh so với các nước khác. Trung Quốc là nền kinh tế lớn nhất với 27,3 nghìn tỷ GDP [PPP] trong năm 2019. GDP của Trung Quốc [PPP] sẽ lên tới 37,06 nghìn tỷ đô la vào năm 2023. Do dân số đông, GDP/người của Trung Quốc xuống còn 10.153 USD. Trung Quốc vẫn là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.

Xét về dự báo GDP danh nghĩa, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ ba.
Nền kinh tế Nhật Bản đã không còn ngoạn mục về mặt phát triển.

3] Nhật

GDP danh nghĩa: 5,18 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 5,75 nghìn tỷ đô la

Về GDP danh nghĩa, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ ba ở mức 5,2 nghìn tỷ USD vào năm 2019. Trước những năm 1990, Nhật Bản ngày nay tương đương với Trung Quốc, bùng nổ vào những năm 1960, 70 và 80. Tuy nhiên, kể từ đó nền kinh tế Nhật Bản đã không còn ngoạn mục về mặt phát triển.

4] Đức

GDP danh nghĩa: 4 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 4,356 nghìn tỷ đô la

Đức không chỉ lớn nhất mà còn là nền kinh tế mạnh nhất ở châu Âu. Trên phạm vi toàn thế giới, với GDP 4 nghìn tỷ đô la, đây là nền kinh tế GDP danh nghĩa lớn thứ tư. Sản lượng ngang giá sức mua trong GDP là 4,35 nghìn tỷ đô la, trong khi GDP bình quân đầu người là 48.264 đô la [thứ 16].

Đức chủ yếu phụ thuộc vào xuất khẩu hàng hóa vốn, máy móc ô tô và các loại thiết bị. Đây là một trong những nhà cung cấp sắt, thép, than, hóa chất, máy móc, ô tô và máy công cụ lớn nhất thế giới. Đức đã giới thiệu công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 – kế hoạch chiến lược để phát triển quốc gia trở thành thị trường hàng đầu và nhà cung cấp các giải pháp sản xuất tiên tiến - để duy trì sức mạnh sản xuất trong tình hình hiện nay trên toàn thế giới.

Đức không chỉ lớn nhất mà còn là nền kinh tế mạnh nhất ở châu Âu

5] Ấn Độ

GDP danh nghĩa: 2.972 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 1,1468 nghìn tỷ đô la

Ấn Độ sẽ đứng vị trí thứ ba nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2020 khi so sánh GDP là 11,46 nghìn tỷ đô la tương đương sức mua. Dân số lớn của Ấn Độ kéo phần trăm GDP danh nghĩa xuống còn 2,199 đô la khi họ tính toán các quốc gia theo GDP danh nghĩa trên đầu người. Hy vọng Ấn Độ sẽ vượt qua cả Vương quốc Anh vào năm 2020 để trở thành nền kinh tế lớn thứ năm thế giới với GDP danh nghĩa là 2,9 nghìn tỷ USD. Lĩnh vực dịch vụ Ấn Độ là khu vực phát triển nhanh nhất thế giới, tăng thêm hơn 30% cho nền kinh tế. Sản xuất của Ấn Độ tiếp tục một trong những ngành công nghiệp chính [hiện đang chậm lại] và được khuyến khích thường xuyên vì động lực thông qua các sáng kiến của chính phủ như là Make in India.

Sản xuất của Ấn Độ tiếp tục một trong những ngành công nghiệp chính

Mặc dù đầu vào ngành nông nghiệp đã giảm xuống còn khoảng 47%, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với các nước phương Tây và các thị trường mới nổi khác. Do đồng rupee giảm, số dư tài khoản vãng lai cao và tăng trưởng công nghiệp yếu, Ấn Độ bắt đầu chứng kiến sự suy giảm phát triển. Gần đây, tăng trưởng tài chính đã vượt Trung Quốc, khiến Ấn Độ trở thành nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới.

6] Anh

GDP danh nghĩa: 2,829 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 3,128 nghìn tỷ đô la

Anh với GDP danh nghĩa là 2,829 nghìn tỷ đô la, giữ vị trí thứ sáu về GDP theo quốc gia trong giai đoạn 2019-2020. Về GDP theo sức mua tương đương, Vương quốc Anh giảm xuống vị trí thứ chín với 3,128 nghìn tỷ đô la. Có thể thứ hạng sẽ tăng lên vị trí thứ bảy vào năm 2023 với 3,470 nghìn tỷ đô la GDP. Anh đứng thứ 22 trong GDP bình quân đầu người lên tới 44.177 USD. Vương quốc Anh được hỗ trợ chủ yếu bởi lĩnh vực dịch vụ, nơi bổ sung hơn 75% GDP từ sản xuất, lĩnh vực nổi bật thứ hai sau nông nghiệp.

Anh với GDP danh nghĩa là 2.829 nghìn tỷ đô la, giữ vị trí thứ sáu về GDP

Đến năm 2020 với GDP danh nghĩa là 3,2 nghìn tỷ USD, Vương quốc Anh sẽ vẫn nằm trong top 5 quốc gia mạnh nhất theo GDP.

7] Pháp

GDP danh nghĩa: 2,761 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 3,054 nghìn tỷ đô la

Nền kinh tế Pháp chiếm khoảng một phần năm tổng sản phẩm quốc nội [GDP EU] của liên minh Châu Âu. Dịch vụ là đóng góp chính cho nền kinh tế của đất nước, với ngành công nghiệp này chiếm hơn 70% GDP. Pháp là một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong các ngành công nghiệp ô tô, hàng không và đường sắt, và mỹ phẩm và hàng xa xỉ.

Nền kinh tế Pháp chiếm khoảng một phần năm tổng sản phẩm quốc nội [GDP EU] của liên minh Châu Âu

Nền kinh tế Pháp đã duy trì các cuộc khủng hoảng tài chính tương đối tốt so với các nước khác. Được bảo vệ một phần bởi sự phụ thuộc thấp vào thương mại bên ngoài và mức tiêu thụ tư nhân ổn định, GDP của Pháp chỉ giảm trong năm 2009. Tuy nhiên, sự phục hồi đã khá chậm và mức thất nghiệp cao và tiếp tục là một vấn đề gia tăng đối với các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là trong giới trẻ trong nền kinh tế mạnh thứ bảy này.

Trong vài năm qua, nền kinh tế Ý đã mạnh lên nhưng vẫn bị gánh nặng bởi các vấn đề lãnh đạo lâu dài khác nhau

8] Ý

GDP danh nghĩa: 2,072 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 2,394 nghìn tỷ đô la

Bất chấp việc Ý bị bất ổn chính trị, kinh tế trì trệ và không có những thay đổi quan trọng cản trở. Ngành công nghiệp đã báo cáo các cơn co thắt 2,4% và 1,8% trong năm 2012 và 2013, nhưng trong vài năm qua, nền kinh tế đã mạnh lên. Đất nước này đang cố gắng xây dựng mối quan hệ tài chính tốt hơn với các quốc gia nhỏ láng giềng như Bosnia và Herzegovina, Pháp và các nền kinh tế châu Âu khác.

Ý vẫn bị gánh nặng bởi các vấn đề lãnh đạo lâu dài khác nhau, bao gồm một thị trường lao động cứng nhắc, năng suất trì trệ, thuế suất cao, mặc dù giảm số lượng các khoản nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng; và nợ chính phủ cao. Những điểm yếu này hạn chế sự tăng trưởng tài chính của đất nước, duy trì quan điểm phát triển dưới mức của các đối tác ở châu Âu. Mức thất nghiệp vẫn ở mức hai con số, trong khi thâm hụt chính phủ vẫn ở mức khoảng 132% GDP. Trên khía cạnh tích cực, tăng trưởng tài chính được thúc đẩy bởi xuất khẩu và tăng trưởng trong đầu tư.

9] Brazil

GDP danh nghĩa: 1,847 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 3,456 nghìn tỷ đô la

Brazil là quốc gia đông dân nhất và lớn nhất ở Nam Mỹ. Brazil là một trong những nền kinh tế lớn thứ chín thế giới năm 2019, phục hồi từ nền kinh tế tập trung chủ nghĩa xã hội với GDP danh nghĩa là 1,868 nghìn tỷ đô la vào năm 2018. Quốc gia này nổi tiếng với các ngành dệt, giày, xi măng, gỗ, quặng sắt và thiếc. Điều này dẫn đến một ngành công nghiệp nông nghiệp tương đối mạnh mẽ, chiếm khoảng 6% tổng GDP. Tuy nhiên, các ngành dịch vụ [72,8%] và sản xuất công nghiệp [21%] vẫn chiếm phần lớn GDP của đất nước, như trong hầu hết các ngành công nghiệp hiện đại.

Brazil là quốc gia đông dân nhất và lớn nhất ở Nam Mỹ.

Brazil tiếp tục hồi phục sau cuộc suy thoái mạnh năm 2015 và 2016. Trước cuộc khủng hoảng, Brazil tiết lộ các sản phẩm tài chính ở các quốc gia sẽ lớn hơn đáng kể trong năm 2013 và 2014 ở mức gần 2,5 nghìn tỷ USD. IMF [Quỹ tiền tệ quốc tế] gần đây đã giảm dự báo Brazil xuống dưới 1% vì sự suy yếu niềm tin vào sự ổn định chính trị và sự không chắc chắn về tỷ giá hối đoái. IMF cho biết, bản sửa đổi giảm đáng kể cho năm 2019 phản ánh sự xuống cấp của Brazil, nơi tâm lý đã suy yếu đáng kể vì sự không chắc chắn vẫn còn về sự chấp thuận lương hưu và các cải cách cơ cấu khác, theo IMF.

10] Canada

GDP danh nghĩa: 1,82 nghìn tỷ đô la

GDP [PPP]: 1,93 nghìn tỷ đô la

Nền kinh tế lớn thứ mười thế giới đang đứng trước Nga. Canada báo cáo sự phát triển tài chính mạnh mẽ từ năm 1999 đến 2008, với GDP hàng năm tăng trung bình gấp 2,9%. Do mối quan hệ tài chính chặt chẽ với Hoa Kỳ, Canada có thể phục hồi nhanh chóng từ ảnh hưởng của suy thoái kinh tế năm 2009. Ngoài ra, tín dụng cho chính sách tài khóa mạnh mẽ trước khủng hoảng, một hệ thống tài chính mạnh mẽ.

Canada báo cáo sự phát triển tài chính mạnh mẽ từ năm 1999 đến 2008

Canada thuộc khu vực chính trị tương đối ổn định và sức mạnh kinh tế của các khu vực phía tây giàu tài nguyên. Tăng trưởng đã bắt đầu trở lại kể từ năm 2010 và trung bình, nền kinh tế của Canada đã tăng khoảng 1,4% mỗi năm từ năm 2010 đến 2013. GDP danh nghĩa của Canada đứng ở mức 1,8 nghìn tỷ USD với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 2,0% vào năm 2019 và dự kiến sẽ đạt 2,43 nghìn tỷ USD vào năm 2023. Về lâu dài, theo các mô hình kinh tế lượng, người ta kỳ vọng rằng GDP của Canada sẽ dao động quanh mức 2160 nghìn tỷ USD vào năm 2020.

Sưu tầm, tổng hợp: TSKH. Phan Xuân Dũng

Các quốc gia đông dân nhất thế giới [1973202023]

Nhân loại bây giờ gấp đôi kích thước của nó vào năm 1973.

Tất nhiên, sự tăng trưởng đó đã khác xa với sự đồng nhất, và thứ hạng của các quốc gia đông dân nhất thế giới tiếp tục phát triển.

Sử dụng dữ liệu mới nhất có sẵn từ Liên Hợp Quốc, chúng tôi đã xem xét các quốc gia nào có tỷ lệ lớn nhất của hành tinh tám tỷ người.

10 quốc gia đông dân nhất

Dưới đây là các quốc gia được trình bày ở trên, bao gồm cả số lượng họ đã tăng trưởng trong 50 năm qua:

Quốc giaDân số [1973]Dân số [2023]Thay đổi [1973 Từ2023]
Trung Quốc881,652,084 1,425,671,353 544,019,269
Ấn Độ596,107,487 1,428,627,666 832,520,179
Hoa Kỳ207,314,772 339,996,567 132,681,795
Nga132,191,636 144,444,360 12,252,724
Indonesia124,709,060 277,534,118 152,825,058
Nhật Bản109,679,473 123,294,516 13,615,043
Brazil103,666,906 216,422,450 112,755,544
Đức78,667,473 83,294,634 4,627,161
Bangladesh71,144,816 172,954,325 101,809,509
Pakistan64,285,630 240,485,666 176,200,036
Nigeria59,605,450 223,804,636 164,199,186
Mexico55,228,202 128,455,563 73,227,361

Những con số trên nêu bật sự phương sai cực đoan trong tăng trưởng cho các quốc gia đông dân nhất thế giới này. Trong khi Đức đã tăng chỉ 6% trong 50 năm qua, Pakistan và Nigeria đã tăng gần gấp bốn quần thể của họ.

Nửa thế kỷ trước, chỉ có sáu quốc gia có dân số hơn 100 triệu. Ngày nay, có 15 quốc gia đã qua Mark, với Việt Nam được định vị để đạt được cột mốc đó tiếp theo.

20 quốc gia đông dân nhất

Mọi thứ thậm chí còn thú vị hơn khi chúng ta kiểm tra 20 quốc gia đông dân nhất trong cùng khoảng thời gian.

Quốc giaDân số [1973]Dân số [2023]Dân số [2023]Thay đổi [1973 Từ2023]
Trung Quốc881,652,084 1 1,425,671,353 2
Ấn Độ596,107,487 2 1,428,627,666 1
Hoa Kỳ207,314,772 3 339,996,567 3
Nga132,191,636 4 144,444,360 9
Indonesia124,709,060 5 277,534,118 4
Nhật Bản109,679,473 6 123,294,516 12
Brazil103,666,906 7 216,422,450 7
Đức78,667,473 8 83,294,634 19
Bangladesh71,144,816 9 172,954,325 8
Pakistan64,285,630 10 240,485,666 5
Nigeria59,605,450 11 223,804,636 6
Mexico56,166,630 12 67,736,798 21
Mexico55,228,202 13 128,455,563 10
Những con số trên nêu bật sự phương sai cực đoan trong tăng trưởng cho các quốc gia đông dân nhất thế giới này. Trong khi Đức đã tăng chỉ 6% trong 50 năm qua, Pakistan và Nigeria đã tăng gần gấp bốn quần thể của họ.54,379,587 14 58,870,763 25
Nửa thế kỷ trước, chỉ có sáu quốc gia có dân số hơn 100 triệu. Ngày nay, có 15 quốc gia đã qua Mark, với Việt Nam được định vị để đạt được cột mốc đó tiếp theo.51,814,077 15 64,756,586 23
20 quốc gia đông dân nhất48,301,548 16 36,744,635 41
Mọi thứ thậm chí còn thú vị hơn khi chúng ta kiểm tra 20 quốc gia đông dân nhất trong cùng khoảng thời gian.44,891,286 17 98,858,947 16
Xếp hạng [1973]40,406,232 18 117,337,366 13
Xếp hạng [2023]38,873,065 19 71,801,281 20
🇷🇺russia38,028,236 20 85,816,192 18
Vương quốc Anh37,120,778 21 112,716,599 14
🇮🇹 Ý30,981,903 25 89,172,768 17
Pháp30,694,321 26 126,527,064 11
Ukraine21,853,908 32 102,262,812 15

Việt NamNigeria was the lone African nation in the top 20. Today, it is joined by Ethiopia, Egypt, and the Democratic Republic of the Congo – all of which have experienced staggering population growth.

Philippines

Thái LanRussia and Germany remain, with the latter country soon to fall out of the top 20 ranking.

🇹🇷 Thổ Nhĩ Kỳ, which was shrinking, is expected to fall to at least 41st place due to the turmoil surrounding the Russian invasion of the country. Since the invasion began in February 2022, nearly 14 million border crossings have been recorded from Ukraine to other countries.

Ai Cập

🇮🇷 IranIndia becomes the world’s largest country, it will likely remain so for many decades in the future, peaking in the 2060s [unless there are substantial changes in projected growth rates]. India’s peak population will stand at around 1.7 billion people.

Ethiopia

Nhân khẩu học

Biểu đồ hoạt hình: Nhân khẩu học của Mỹ trên hơn 100 năm

Từ năm 1901 đến 2020, dân số Hoa Kỳ đã thay đổi đáng kể. Video này cho thấy sự thay đổi trong nhân khẩu học của Mỹ trên hơn 100 năm.

Được phát hành

2 ngày trước

trên

Ngày 16 tháng 11 năm 2022

Hoạt hình: Nhân khẩu học của Mỹ trên hơn 100 năm

Hoa Kỳ đã nổi tiếng được gọi là một nồi nấu chảy, do trang điểm nhân khẩu học của các nền văn hóa, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ khác nhau. Nhưng hỗn hợp đó có hình dạng gì? Và nó đã thay đổi như thế nào theo thời gian?

Bắt đầu từ hơn 100 năm trước, video này từ Kaj Tallungs đánh giá cách nhân khẩu học của Mỹ đã thay đổi từ năm 1901 đến năm 2020. Nó sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn bao gồm Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia và Cơ sở dữ liệu tử vong của con người.Kaj Tallungs assesses how America’s demographics have changed from 1901 to 2020. It uses data from multiple sources including the U.S. Census Bureau, the National Center for Health Statistics, and the Human Mortality Database.

Nhìn vào tổng dân số

Điều đáng chú ý nhất từ ​​hoạt hình này là dân số Mỹ đã tăng vọt trong thế kỷ qua. Dân số Mỹ đã tăng từ 77 triệu vào năm 1901 lên hơn 330 triệu & NBSP; vào năm 2020, hoặc tổng tăng trưởng 330% trong 119 năm.330 million in 2020—or total growth of 330% over the 119 years.

Và Hoa Kỳ đã tiếp tục thêm vào tổng số dân số của mình. Ở đây, một cái nhìn ngắn gọn về dân số vào năm 2021 bởi sự cố khu vực:

Vùng đấtDân số [2021]Chia sẻ tổng dân số
Phía nam127,225,329 38,3%
hướng Tây78,667,134 23,7%
Trung Tây68,841,444 20,7%
Đông Bắc57,159,838 17,2%

Và ở đây, một cái nhìn thoáng qua về cách một số dân số rung chuyển, trên 10 quốc gia đông dân nhất trong cả nước:

Thứ hạngTiểu bangDân số [2021]
Chia sẻ tổng dân sốPhía nam39,237,836
38,3%hướng Tây29,527,941
23,7%Trung Tây21,781,128
20,7%Đông Bắc19,835,913
17,2%Và ở đây, một cái nhìn thoáng qua về cách một số dân số rung chuyển, trên 10 quốc gia đông dân nhất trong cả nước:12,964,056
Thứ hạngTiểu bang12,671,469
#1California11,780,017
#2Texas10,799,566
#3Florida10,551,162
#4Newyork10,050,811

#5

Pennsylvania

#6

Cổ phiếu của Đen, Châu Á, Tây Ban Nha và những người của hai hoặc nhiều chủng tộc cũng đang phát triển. Trên thực tế, giữa năm 20102020, dân số của những người xác định là hai chủng tộc trở lên tăng lên bởi một con số khổng lồ & nbsp; 276%.276%.

Ở đây, một cái nhìn thoáng qua về một số tốc độ tăng trưởng nhân khẩu học khác trong giai đoạn 2010-2020:

  • Dân số người Mỹ da đen hoặc người Mỹ gốc Phi: +5,6%
  • Dân số một mình châu Á: +35,5%
  • Dân số gốc Tây Ban Nha hoặc Latino: +23%
  • Dân số da trắng: -9%

Nhìn về phía trước

Giống như nhiều quốc gia, một người da xám của người dân dân số sẽ trở thành mối quan tâm ở Hoa Kỳ.

Đến năm 2060, đó là & NBSP; dự kiến ​​95 triệu người Mỹ sẽ trên 65 tuổi. Nhưng tỷ lệ của những người từ 18 tuổi trở xuống cũng sẽ tiếp tục tăng [mặc dù với tốc độ chậm hơn nhiều] từ 74 triệu người vào năm 2020 đến 80 triệu vào năm 2060.95 million Americans will be over 65. But the share of those 18 and under will also continue to grow [albeit at a much slower pace] from 74 million people in 2020 to 80 million in 2060.

Một cái nhìn sâu sắc thú vị khác từ Cục điều tra dân số là từ năm 2016202060, dân số sinh ra ở Mỹ dự kiến ​​sẽ chỉ tăng 20%, trong khi dân số sinh ra ở nước ngoài, tỷ lệ dân số sẽ di cư đến Hoa Kỳ. 58%.58%.

Đúng như biệt danh Pot Melting, nhân khẩu học của Mỹ sẽ tiếp tục thay đổi đáng kể trong những thập kỷ tới.

Nhân khẩu học

Trực quan hóa sự gia tăng dân số Ấn Độ từ 2022-2100

Tăng trưởng dân số Ấn Độ đang diễn ra nhanh hơn dự đoán. Đất nước này có thể vượt qua Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới vào năm 2023.

Được phát hành

6 ngày trước

trên

Ngày 12 tháng 11 năm 2022

Trực quan hóa sự gia tăng dân số Ấn Độ từ 2022-2100

Tăng trưởng dân số Ấn Độ đang diễn ra nhanh hơn dự đoán. Đất nước này có thể vượt qua Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới vào năm 2023.

Được phát hành

6 ngày trướcnext year.

trênPablo Alvarez provides an up-to-date chart of India’s population growth projections compared to other countries. Projection data from Our World in Data ranges from 1800 all the way to until 2100.

Ngày 12 tháng 11 năm 2022

Trong nhiều năm, Ấn Độ đã đi đúng hướng để vượt qua Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới.

Trên thực tế, chúng tôi đã đề cập đến hiện tượng này trong các bài viết trước đây, khi Ấn Độ dự kiến ​​sẽ vượt qua dân số Trung Quốc vào cuối thập kỷ này.322 million, which was nearly double India’s at the time. And until the mid-20th century, both countries’ populations stayed relatively stable.

Tuy nhiên, theo triển vọng dân số mới nhất của Liên Hợp Quốc, việc tiếp quản này được dự kiến ​​sẽ xảy ra sớm hơn dự kiến ​​trước đây như vào đầu năm tới.

Đồ họa này của Pablo Alvarez cung cấp một biểu đồ cập nhật về dự báo tăng trưởng dân số Ấn Độ so với các quốc gia khác. Dữ liệu chiếu từ thế giới của chúng ta trong dữ liệu dao động từ 1800 cho đến năm 2100.

Một số bối cảnh lịch sửTrong hơn ba thế kỷ, Trung Quốc đã có dân số lớn nhất của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.Vào những năm 1800, dân số Trung Quốc là khoảng 322 triệu, gần gấp đôi Ấn Độ vào thời điểm đó. Và cho đến giữa thế kỷ 20, cả hai quốc gia, dân số của người dân vẫn tương đối ổn định.
1950 543,979,233 357,021,106
1951 553,613,990 364,922,356
1952 564,954,522 372,997,192
1953 577,378,687 381,227,710
1954 589,936,006 389,731,408
1955 603,320,152 398,577,988
1956 616,283,025 407,656,598
1957 630,003,022 416,935,404
1958 643,791,575 426,295,767
1959 652,179,197 435,900,351
1960 654,170,699 445,954,573
1961 655,260,384 456,351,883
1962 664,614,653 467,024,195
1963 683,903,564 477,933,620
1964 704,593,776 489,059,307
1965 723,846,349 500,114,347
1966 742,948,545 510,992,615
1967 761,006,267 521,987,066
1968 780,371,962 533,431,917
1969 801,430,969 545,314,679
1970 822,534,453 557,501,303
1971 843,285,425 569,999,181
1972 862,840,402 582,837,969
1973 881,652,084 596,107,487
1974 899,367,646 609,721,954
1975 915,124,664 623,524,225
1976 929,375,929 637,451,444
1977 942,581,333 651,685,632
1978 955,138,940 666,267,761
1979 968,298,969 681,248,379
1980 982,372,463 696,828,379
1981 997,259,502 712,869,300
1982 1,013,483,168 729,169,469
1983 1,029,226,907 745,826,550
1984 1,044,172,200 762,895,161
1985 1,060,239,983 780,242,087
1986 1,077,770,524 797,878,992
1987 1,096,851,842 815,716,128
1988 1,115,889,802 833,729,683
1989 1,134,414,721 852,012,670
1990 1,153,704,251 870,452,162
1991 1,170,626,176 888,941,763
1992 1,183,813,393 907,574,051
1993 1,195,855,556 926,351,289
1994 1,207,286,682 945,261,956
1995 1,218,144,429 964,279,137
1996 1,228,298,833 983,281,216
1997 1,237,801,449 1,002,335,231
1998 1,246,836,111 1,021,434,572
1999 1,255,433,237 1,040,500,049
2000 1,264,099,069 1,059,633,672
2001 1,272,739,587 1,078,970,908
2002 1,280,926,121 1,098,313,030
2003 1,288,873,365 1,117,415,122
2004 1,296,816,706 1,136,264,583
2005 1,304,887,557 1,154,638,717
2006 1,313,086,568 1,172,373,788
2007 1,321,513,227 1,189,691,814
2008 1,330,167,144 1,206,734,803
2009 1,339,125,592 1,223,640,160
2010 1,348,191,371 1,240,613,616
2011 1,357,095,485 1,257,621,190
2012 1,366,560,818 1,274,487,221
2013 1,376,100,301 1,291,132,067
2014 1,385,189,671 1,307,246,508
2015 1,393,715,448 1,322,866,506
2016 1,401,889,685 1,338,636,336
2017 1,410,275,956 1,354,195,684
2018 1,417,069,462 1,369,003,309
2019 1,421,864,032 1,383,112,049
2020 1,424,929,785 1,396,387,128
2021 1,425,893,463 1,407,563,841
2022 1,425,887,335 1,417,173,176
2023 1,425,671,353 1,428,627,666
2024 1,425,178,781 1,441,719,857
2025 1,424,381,923 1,454,606,728
2026 1,423,255,200 1,467,231,220
2027 1,421,809,061 1,479,578,524
2028 1,420,045,577 1,491,671,044
2029 1,417,974,640 1,503,470,599
2030 1,415,605,903 1,514,994,087
2031 1,412,946,006 1,526,208,895
2032 1,410,012,870 1,537,108,031
2033 1,406,810,382 1,547,689,840
2034 1,403,314,820 1,557,919,804
2035 1,399,547,502 1,567,802,259
2036 1,395,546,725 1,577,302,810
2037 1,391,338,419 1,586,438,626
2038 1,386,952,001 1,595,245,784
2039 1,382,367,126 1,603,664,860
2040 1,377,556,940 1,611,676,335
2041 1,372,522,392 1,619,318,358
2042 1,367,267,098 1,626,585,371
2043 1,361,737,253 1,633,430,527
2044 1,355,912,814 1,639,837,776
2045 1,349,756,905 1,645,863,188
2046 1,343,210,239 1,651,513,758
2047 1,336,262,905 1,656,777,044
2048 1,328,873,608 1,661,705,661
2049 1,321,004,204 1,666,284,988
2050 1,312,636,324 1,670,490,601
2051 1,303,756,602 1,674,343,637
2052 1,294,381,084 1,677,872,878
2053 1,284,539,872 1,681,073,177
2054 1,274,244,757 1,683,955,037
2055 1,263,512,556 1,686,563,352
2056 1,252,371,986 1,688,894,376
2057 1,240,879,994 1,690,942,710
2058 1,229,126,155 1,692,704,326
2059 1,217,157,937 1,694,150,262
2060 1,205,020,648 1,695,285,494
2061 1,192,805,228 1,696,121,515
2062 1,180,553,371 1,696,684,918
2063 1,168,316,255 1,696,976,688
2064 1,156,145,637 1,696,961,377
2065 1,144,050,918 1,696,634,190
2066 1,132,053,398 1,695,973,643
2067 1,120,182,121 1,694,997,001
2068 1,108,424,587 1,693,712,645
2069 1,096,787,133 1,692,129,035
2070 1,085,287,618 1,690,230,784
2071 1,073,902,390 1,687,990,288
2072 1,062,612,889 1,685,415,098
2073 1,051,380,906 1,682,564,511
2074 1,040,194,851 1,679,449,249
2075 1,029,035,603 1,676,034,859
2076 1,017,860,464 1,672,328,378
2077 1,006,663,152 1,668,352,088
2078 995,438,014 1,664,100,419
2079 984,185,395 1,659,592,784
2080 972,906,889 1,654,856,929
2081 961,612,987 1,649,862,775
2082 950,338,410 1,644,678,011
2083 939,100,117 1,639,364,769
2084 927,912,383 1,633,888,924
2085 916,808,804 1,628,242,630
2086 905,821,024 1,622,427,549
2087 894,960,259 1,616,451,908
2088 884,243,889 1,610,366,043
2089 873,694,704 1,604,195,815
2090 863,319,537 1,597,908,860
2091 853,111,768 1,591,484,817
2092 843,067,031 1,584,943,122
2093 833,162,187 1,578,296,210
2094 823,380,981 1,571,569,445
2095 813,718,728 1,564,797,337
2096 804,153,592 1,557,945,215
2097 794,673,485 1,551,000,312
2098 785,270,315 1,543,990,233
2099 775,944,429 1,536,933,456
2100 766,673,268 1,529,850,116

China Baby Baby bùng nổ kéo dài hai thập kỷ. Nhưng vào cuối những năm 1970, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chính sách một con trong nỗ lực làm chậm mọi thứ và kiểm soát sự gia tăng dân số, vì sợ rằng Trung Quốc đang trở nên quá đông dân.

Kế hoạch này đã làm việc theo người phát ngôn của Ủy ban Kế hoạch Gia đình và Sức khỏe Quốc gia Trung Quốc Mao Qunan, những nỗ lực của chính phủ đã giảm số lượng ca sinh trong nhiều năm qua khoảng 400 triệu.

Dân số Trung Quốc đang già nhanh hơn Ấn Độ

Ngày nay, Trung Quốc có một trong những dân số già nhanh nhất trên thế giới. Đến năm 2040, nó dự kiến ​​rằng 28% dân số của đất nước sẽ trên 60 tuổi.

Ngược lại, dân số Ấn Độ tương đối trẻ tuổi của người dân dân số dưới 30 tuổi và chỉ có một phần tám là hơn 60.

Điều này có nghĩa là GDP Ấn Độ cuối cùng sẽ vượt xa Trung Quốc? Không cần thiết.

Như được trích dẫn trong một bài báo được xuất bản trên Standard Business Standard, Madan Sabnavis, nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Baroda nói rằng Ấn Độ cần tăng sự tham gia lao động, cũng như tiếp cận chung với giáo dục, để gặt hái những lợi ích của việc gia tăng ở độ tuổi lao động dân số.

Tính đến năm 2022, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của Ấn Độ nằm ở mức 46%, so với Trung Quốc 68%. Làm thế nào điều này sẽ thay đổi trong tương lai?46%, compared to China’s 68%. How will this change in the future?

Quốc gia phổ biến thứ 10 là gì?

10 quốc gia đông dân nhất là: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Indonesia, Pakistan, Nigeria, Brazil, Bangladesh, Nga và Mexico.Dữ liệu là từ Đánh giá dân số thế giới [2022].United States, Indonesia, Pakistan, Nigeria, Brazil, Bangladesh, Russia, and Mexico. Data is from World Population Review [2022].

Quốc gia nào có mức độ phổ biến cao nhất?

Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất với gần 1,4 tỷ cư dân. is the most populous country with nearly 1.4 billion residents.

Đất nước phổ biến thứ 5 là gì?

Năm quốc gia đông dân nhất vào năm 2022 là Trung Quốc, Ấn Độ, tiếp theo là Liên minh châu Âu [không phải là một quốc gia], Hoa Kỳ, quốc đảo Indonesia và Pakistan.United States, the island nation of Indonesia, and Pakistan.

Ai là người hàng đầu trên các quốc gia đông dân?

Không có gì đáng ngạc nhiên, các quốc gia lớn nhất thế giới về dân số là Trung Quốc và Ấn Độ, với cả hai quốc gia hiện có dân số hơn một tỷ.Hoa Kỳ đứng thứ ba chỉ dưới 325 triệu cư dân.China and India, with both countries now having populations of well over a billion. The United States comes in third with just under 325 million residents.

Chủ Đề