Trong ty thể enzim hô hấp định vị ở đâu

Câu hỏi: So sánh ti thể và lục lạp?

Lời giải:

Cácsự khác biệt chínhgiữa ti thể và lục lạp làti thể là bào quan tế bào có màng bao bọc tạo ra năng lượng trong tế bào nhân thực, còn lục lạp là một loại bào quan của tế bào nhân thực thực hiện quá trình quang hợp ở thực vật và tảo.

Giống nhau

+ Đều là các bào quan có trong tế bào nhân thực.

+ Đều có màng kép gồm 2 lớp màng (màng ngoài và màng trong).

+ Ribôxôm 70S, ADN trần dạng vòng, nhân đôi độc lập với ADN NST.

+ Đều có phức hệ ATP-sintetaza nên tổng hợp được ATP, có vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào.

+ Đều có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ.

Khác nhau:

- Ti thể:hình cầu hoặc sợi, không có sắc tố, màng trong ăn sâu tạo mào, có trong tế bào nhân thực, chất nền chứa các enzim hô hấp. Chức năng tham gia hô hấp nội bào, phân giải glucôzơ.

+ Số lượng ti thể ở các loại tế bào là khác nhau

+ Phụ thuộc vào cường độ hoạt động của tế bào.

- Lục lạp:Hình bầu dục, có sắc tố, màng trong trơn nhẵn, chỉ có ở tế bào thực vật. Chất nền chứa khối cơ chất không màu, chứa enzim xúc tác cho pha tối của quang hợp. Chức năng Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp glucôzơ.

+ Số lượng lục lạp trong mỗi tế bào không giống nhau. Phụ thuộc vào điều kiện chiếu sáng của môi trường sống và loài.

Dưới đây Top lời giải xin mời các em đi tìm hiểu chi tiết về ti thể và lục lạp nhé.

I. Ti thể

1. Ti thể là gì?

Ti thể là bào quan lớn, có màng bao bọc, hình ống có trong tất cả các loại tế bào nhân thực, tự phân chia một cách độc lập với tế bào chủ.

2. Cấu trúc của ty thể

Cấu trúc bên trong ty thể

- Ty thể có kích thước rất nhỏ, thường là từ 0,75 – 3 micromet. Không thể nhìn thấy dưới kính hiển vi trừ khi chúng được nhuộm màu.

-Khác với các cơ quan tế bào khác, chúng gồm 2 màng gồm 1 lớp bên trong và bên ngoài với các chức năng khác nhau.

-Trong cấu trúc ty thể được chia thành các ngăn và khu vực khác nhau, mỗi khu vực đều thể hiện một vai trò riêng biệt. Trong đó:

-Màng ngoài: Các phần tử nhỏ có thể tự do đi qua màng ngoài, phần này bao gồm các protein được gọi là porins, tạo thành các kênh cho phép protein đi qua. Bên cạnh đó là một số enzyme với nhiều chức năng khác nhau.

-Không gian liên màng: Khu vực giữa màng trong và màng ngoài.

-Màng trong: Chứa các protein và có một số vai trò khác với màng ngoài. Bởi vì không có porin bên trong nên hầu hết các phần tử đều không thấm nước. Các phần tử chỉ có thể đi qua màng trong các vận chuyển đặc biệt. Đây là nơi tạo ra hầu hết ATP trong ty thể.

-Criate: Đây là nếp gấp của màng bên trong, giúp tăng diện tích của màng và không gian có sẵn cho các phản ứng xảy ra.

-Ma trận: Đây là không gian bên trong của màng trong, chứa hàng trăm enzyme, đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất ATP.

-Trong cơ thể người, mỗi tế bào khác nhau sẽ có số lượng ty thể khác nhau. Ví dụ trong cơ thể người trưởng thành các tế bào hồng cầu không chứa ty thể. Trong khi đó ở tế bào gan lại chứa đến hơn 2000 ty thể. Những tế bào nào có nhu cầu năng lượng cao thì sẽ càng có số lượng ty thể lớn. Theo nghiên cứu khoa học khoảng 40% tế bào chất trong tim được đưa lên bởi ty thể.

3. Vai trò của ty thể

Vai trò của ty thể

-Tuy vai trò chính của ty thể là sản xuất năng lượng nhưng trong thực tế chỉ có 3% gen cần thiết để tạo ra ty thể. Còn lại được dùng để thực hiện các chức năng khác như:

-Xoá bỏ tế bào chết: Sự chết tế bào hay còn gọi là apoptosi là việc xảy ra hàng ngày trong cơ thể con người. Khi các tế bào trở lên cũ hoặc bị hư hỏng, ty thể sẽ giải phóng cytochrom C, kích hoạt caspase, một trong những enzyme chủ yếu liên quan đến việc phá huỷ tế bào.

-Lưu trữ canxi: Canxi đóng vai trò quan trọng đối với một số quá trình của tế bào như giải phóng canxi trở lại tế bào để bắt đầu giải phóng chất dẫn truyền thần kinh hoặc hormone từ tế bào nội tiết. Bởi vì canxi rất quan trọng nên các tế bào điều chỉnh nó rất chặt chẽ và ty thể đóng góp một phần quan trọng bằng cách hấp thụ nhanh chóng các ion canxi và giữ chúng cho đến khi cần thiết để sử dụng.

-Giữ ấm cho cơ thể: Khi chúng ta lạnh, cơ thể tự rùng mình để giữ ấm. Nhưng cơ thể cũng tạo ra nhiệt theo cách khác đó là sử dụng một mô mỡ gọi là mỡ nâu. Loại mô mỡ này được tìm thấy nhiều trong cơ thể của trẻ sơ sinh khi chúng ta dễ bị cảm lạnh và giảm dần khi chúng ta già đi.

II. Lục lạp

1. Lục lạp là gì?

Lục lạp là bào quan lớn có màng bao bọc chỉ có ở tế bào nhân thực thực hiện quá trình quang hợp, chẳng hạn như tế bào thực vật và tảo lục. Như tên gọi của nó, lục lạp có chứa một sắc tố quang hợp được gọi là diệp lục. Do sự hiện diện của sắc tố này, lục lạp có thể tận dụng ánh sáng để tổng hợp ATP và đường. Như vậy, các sinh vật có lục lạp có thể tự sản xuất thức ăn.

2. Cấu tạo hình thái

Lục lạp cũng có cấu trúc màng hai lớp

Màng ngoài rất dễ thấm, màng trong rất ít thấm, giữa màng ngoài và màng trong có một khoang giữa màng. Màng trong bao bọc một vùng không có màu xanh lục được gọi là stroma tương tự như chất nền matrix củaty thể. Stroma chứa các enzyme, các ribosome, ARN và ADN.

Khác vớity thểmàng trong của lục lạp không xếp lại thành crista và không chứa chuỗi chuyền điện tử. Ngược lại, hệ thống quang hợp hấp thuánh sáng, chuỗi chuyền điện tử và ATP synthetase, tất cả đều được chứa trong màng thứ 3 tách biệt. Màng này hình thành một tập hợp các túi dẹt hình đĩa gọi là thylakoid (bản mỏng). Màng của thylakoid tạo nên một khoảng trong thylakoid (thylakoid interspace) tách biệt với stroma.

Các thylakoid có xu hướng xếp chồng lên nhau tạo thành phức hợp gọi làgrana. Diệp lục tố (chlorophylle) nằm trên màng thylakoid nên grana có màu lục.

3. Chức năng

- Lục lạp thực hiện quá trình quang hợp. Đây là nơi chứa cácchất diệp lụccó khả năng hấp thụ năng lượng từánh sáng mặt trờichuyển hóa và lưu giữ năng lượng đó trong các phân tử cao năng là ATP và NADPH, đồng thời giải phóng khíoxytừ nước.

- Sau đó, lục lạp sử dụng năng lượng từ ATP và NADPH để tạo nên cácphân tửhữu cơ từ cacbon dioxit (CO2) theo một quá trình gọi làchu trình Calvin

- Ngoài ra, lục lạp còn thực hiện một số chức năng khác, gồm có tổng hợp axit béo, nhiều loại amino axit, và các phản ứng miễn dịch ởthực vật

- Số lượng lục lạp trong mỗitế bàothay đổi đa dạng từ một trongtảo đơn bàođến tận 100 trongthực vậtví dụ như cải Arabidopsis và lúa mì.

Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 15: Tế bào nhân thực (tiếp theo) (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 15 trang 54: Quan sát hình 15.1, hãy mô tả cấu trúc của ti thể?

Lời giải:

– Hình cầu, thể sợi.

– Có 2 lớp màng bao bọc (màng kép): Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong ăn sâu vào trong ti thể ⇒ Tạo ra các mào chứa enzim hô hấp.

– Trong ti thể chứa nhiều prôtêin, lipit, ADN vòng, ARN và ribôxôm.

– Ti thể có hệ gen riêng nên sự di truyền cũng chịu ảnh hưởng bởi hệ gen ti thể (ít).

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 15 trang 54: So sánh diện tích bề mặt giữa màng ngoài và màng trong của ti thể, màng nào có diện tích lớn hơn? Vì sao?

Lời giải:

Diện tích bề mặt của màng trong ti thể lớn hơn màng ngoài rất nhiều, vì màng ngoài trơn nhẵn còn màng trong ăn sâu vào khoang ti thể kiểu cài răng lược, hướng vào phía trong chất nền tạo ra các mào. Trên mào có nhiều loại enzim hô hấp. Vì vậy, màng trong ti thể có diện tích tiếp xúc lớn hơn.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 15 trang 55 : – Hãy quan sát một cây xanh và cho biết màu sắc của những lá nhận được nhiều ánh sáng có điểm nào khác với những lá nhận được ít ánh sáng? Vì sao?

– Quan sát hình 15.2, hãy mô tả cấu trúc siêu hiển vi của lục lạp?

Lời giải:

– Lá nhận được nhiều ánh sáng có màu xanh đậm còn là nhận ít ánh sáng có màu sanh nhạt. Diệp lục trong lục lạp được tạo thành ngoài ánh sáng.

– Hình dạng: Lục lạp có hình bầu dục có thể xoay bề mặt để tiếp xúc với ánh sáng.

Cấu tạo: Lục lạp có cấu tạo màng kép , bên trong là khối cơ chất không màu gọi là chất nền stroma, có hệ thống các túi dẹt (có bản chất là màng tilacôit) xếp chồng lên nhau tạo thành các grana nằm rải rác

Hệ thống màng tilacôit là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi xảy ra các phản ứng sáng. Xoang tilacôit là nơi xảy ra các phản ứng quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp.

Chất nền (strôma) của lục diệp là nơi diễn ra các phản ứng của pha tối quang hợp. 

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 15 trang 56: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa ti thể và lục lạp về cấu tạo và chức năng.

Lời giải:

– Giống nhau

+ Đều là các bào quan có trong tế bào nhân thực.

+ Đều có màng kép gồm 2 lớp màng (màng ngoài và màng trong).

+ Ribôxôm 70S, ADN trần dạng vòng, nhân đôi độc lập với ADN NST.

+ Đều có phức hệ ATP-sintetaza nên tổng hợp được ATP, có vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào.

+ Đều có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ.

– Khác nhau:

Ti thể Lục lạp
Cấu tạo

Hình cầu hoặc sợi

Tế bào nhân thực

Không có sắc tố

Màng trong ăn sâu tạo mào

Chất nền: Chứa các enzim hô hấp

Hình bầu dục

Chỉ có ở tế bào thực vật

Có sắc tố

Màng trong trơn nhẵn

Chất nền: Khối cơ chất không màu, chứa enzim xúc tác cho pha tối của quang hợp.

Chức năng Tham gia hô hấp nội bào, phân giải glucôzơ. Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp glucôzơ.

Lời giải:

Trong ty thể enzim hô hấp định vị ở đâu

Ti thể có màng kép, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong ăn sâu vào khoang ti thể, hướng vào phía trong chất nền tạo ra những mào trên đó có nhiều loại enzim hô hấp.

Lời giải:

Ti thể có khả năng biến đổi năng lượng dự trữ trong các nguyên liệu hô hấp (glucôzơ) thành ATP cho tế bào. Do vậy, có thể nói ti thể là “trạm năng lượng” (cung cấp năng lượng) của tế bào.

Lời giải:

Cấu trúc của lục lạp phù hợp với chức năng quang hợp của nó :

Mỗi lục lạp bao bọc bởi màng kép (hai màng), bên trong là khối cơ chất không màu (chất nền strôma) và các hạt nhỏ (grana). Mỗi hạt grana gồm các túi dẹp (tilacôit), trên mặt của màng tilacôit có hệ sắc tố (chất diệp lục và sắc tố vàng) và các hệ enzim, tạo ra vô số các đơn vị cơ sở dạng hạt hình cầu, kích thước từ 10-20nm là các đơn vị quang hợp. Trong lục lạp có chứa ADN và ribôxôm, nên có khả năng tổng hợp prôtêin cần thiết cho bản thân.

a) Lục lạp           b) Ribôxôm

c) Nhân           d) Ti thể

Lời giải:

Các bào quan này có nhiều khả năng là:

a) Lục lạp           b) Ribôxôm

c) Nhân           d) Ti thể

a) Chỉ bằng sinh tổng hợp mới

b) Chỉ bằng cách phân chia

c) Nhờ sự di truyền

d) Sinh tổng hợp mới và phân chia

e) Nhờ cách liên kết của các túi màng sinh chất

Lời giải:

Số lượng ti thể và lục lạp trong tế bào được gia tăng như thế nào?

a) Chỉ bằng sinh tổng hợp mới

b) Chỉ bằng cách phân chia

c) Nhờ sự di truyền

d) Sinh tổng hợp mới và phân chia

e) Nhờ cách liên kết của các túi màng sinh chất

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 19 trang 68: Giải thích thí nghiệm

– Vẽ sơ đồ cấu trúc tế bào.

– Dựa vào kiến thức đã học em hãy giải thích thí nghiệm.

Lời giải:

– Cấu trúc tế bào thài lài tía:

Tế bào bình thường

Trong ty thể enzim hô hấp định vị ở đâu

Tế bào co nguyên sinh

Trong ty thể enzim hô hấp định vị ở đâu

– Giải thích thí nghiệm:

+ Thí nghiệm co nguyên sinh:

Khi cho dung dịch muối vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở lên ưu trương ⇒ nước thấm từ tế bào ra ngoài ⇒ tế bào mất nước ⇒ tế bào co lại, lúc này màng sinh chất tách khỏi thành tế bào ⇒ hiện tượng co nguyên sinh ⇒ khí khổng đóng.

+ Thí nghiệm phản co nguyên sinh:

Khi cho thêm nước cất vào tiêu bản ⇒ môi trường ngoài nhược trương ⇒ nước lại thấm vào trong tế bào ⇒ tế bào từ trạng thái co nguyên sinh trở lại trạng thái bình thường (phản co nguyên sinh) ⇒ khí khổng mở.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 19 trang 68: Kết luận

Lời giải:

Co và phản co nguyên sinh là những hiện tượng quan trọng. Dựa vào đó ta biết tế bào còn sống hay đã chết.