Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển

Bài 4.TRÙNG ROI

I.Trùng roi xanh:

 1)Dinh dưỡng:

-Vừa tự dưỡng, vừa dị dưỡng.

-Hô hấp qua màng cơ thể.

-Bài tiết và điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhờ không bào co bóp.

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển

 2)Sinh sản:

-Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi.

-Nhân nằm ở phía sau cơ thể sinh sản, nhân phân đôi trước, tiếp theo là chất nguyên sinh và các bào quan. Cơ thể phân đôi theo chiều dọc.

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển

II.Tập đoàn trùng roi:

-Tập đoàn trùng roi gồm nhiều tế bào có roi liên kết lại với nhau tạo thành. Chúng gợi ra mối quan hệ về nguồn gốc giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển


Bài 5.TRÙNG BIẾN HÌNH VÀ TRÙNG GIÀY

I.Trùng biến hình (amip):

1/Cấu tạo ngoài và di chuyển:

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển

a)Cấu tạo:

-Gồm một tế bào có:

  +Chất nguyên sinh lỏng, nhân.

  +Không bào tiêu hóa, không bào co bóp.

b)Di chuyển:

-Nhờ chân giả (do chất nguyên sinh dồn về một phía).

2/Dinh dưỡng:

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển

-Tiêu hóa nội bào:

  +Khi một chân giả tiếp 

cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ...)

  +Lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi

  +Hai

 chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh

+Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi                                                                                                                                                                      nhờ dịch tiêu hóa

-Bài tiết: chất thừa dần đến không bào co bóp -> thải ra ngoài ở mọi vị trí trên cơ thể

-Trao đổi qua màng không khí

3/Sinh sản:

-Vô tính bằng cách phân đôi cơ thể


II.Trùng giày:

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển

1/Dinh dưỡng:

-Thức ăn->miệng->hầu->tiêu hóa ở không bào tiêu hóa(biến đổi nhờ enzim tiêu hóa)

-Chất thải được thải ra ngoài qua lỗ thoát ở thành cơ thể

2/Sinh sản:

-Vô tính: bằng cách phân đôi cơ thể theo 

chiều ngang

-Hữu tính: bằng cách tiếp hợp


Bài 6: TRÙNG KIẾT LỊ VÀ TRÙNG SỐT RÉT

I.Trùng kiết lị:

-Thích nghi với lối sống kí sinh ở thành ruột

-Phá hoại hồng cầu gây bệnh nguy hiểm, bệnh nhau đau bụng, đi ngoài phân có lẫn máu và chất nhày. Đó là triệu chứng của bệnh kiết lị.

-Trùng kiết lị có chân giả rất ngắn

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển
Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển

II.Trùng sốt rét:

1/Cấu tạo và dinh dưỡng:

-Trùng sốt rét có kích thước nhỏ, không có bộ phận di chuyển, không có các không bào, hoạt động dinh dưỡng thực hiện qua màng tế bào

-Thích nghi với kí sinh máu trong người, thành ruột và tuyến nước bọt của muỗi Anôphen 

2/Vòng đời:

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển

-Trùng sốt rét do muỗi Anôphen truyền vào máu người. Chúng chui vào hồng cầu để kí sinh và sinh sản cùng lúc cho nhiều trùng sốt rét mới, phá vỡ hồng cầu chui ra và lại chui vào nhiều hồng cầu khác, tiếp tục chu kì hủy hoại hồng cầu

Trùng kiết lị có cơ quan di chuyển


Bảng So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét

              Các đặc điểm                                       cần so sánhĐối tượng               so sánh Kích thước
(so với hồng cầu)
Con đường truyền bệnh dịch  Nơi kí sinh Tác hại Tên bệnh
 Trùng kiết lị Lớn hơnỐng tiêu hóaRuột người Viêm loét ruột, mất hồng cầu Kiết lị
 Trùng sốt rét Nhỏ hơn Muỗi AnôphenMáu người
Ruột và nước bọt của muỗi
 Thiếu máu, suy nhược cơ thể Sốt rét
3/Bệnh sốt rét ở nước ta:

-Bệnh sốt rét ở nước ta đã được giảm dần tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn bật phát ở một số nơi.

Trùng kiết lị ở ngoài môi trường kết bào xác, khi vào ruột người chúng chui ra khỏi bào xác và sống kí sinh ở thành ruột.

Hình thức dinh dưỡng của trùng kiết lị là?

A.Kí sinh

B.Tự dưỡng

C.Dị dưỡng

D.Tự dưỡng và Dị dưỡng

Đáp án đúng C

Hình thức dinh dưỡng của trùng kiết lị là dị dưỡng, trùng kiết lị sống kí sinh trong ruột, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hóa chúng , thức ăn của trùng kiết lị là hồng cầu, phương thức dinh dưỡng của trùng kiết lị là dị dưỡng.

Giải thích lý do chọn đáp án đúng là C

– Trùng kiết lị giống trùng biến hình, chỉ khác là chân giả rất ngắn.

– Cách lây nhiễm: Bào xác trùng kiết lị theo thức ăn, nước uống vào ống tiêu hóa người. Đến ruột, trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hóa chúng và sinh sản rất nhanh.

Bệnh nhân đau bụng, đi ngoài, phân có lẫn máu và chất nhầy như nước mũi. Đó là triệu chứng bệnh kiết lị.

– Trùng kiết lị ở ngoài môi trường kết bào xác, khi vào ruột người chúng chui ra khỏi bào xác và sống kí sinh ở thành ruột.

– Cơ thể giống trùng biến hình, chỉ khác có chân giả rất ngắn.

+ Bào xác trùng kiết lị theo thức ăn, nước uống vào ống tiêu hóa người, bám vào ruột.

+ Sau đó trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác, chúng gây ra các vết lở loét ở niêm mạc ruột và nuốt hồng cầu ở đó rồi tiêu hóa chúng. Trùng kiết lị sinh sản rất nhanh.

Trùng kiết lị có thể lây nhiễm vào cơ thể con người qua các đường sau:

+ Qua thức ăn, nước uống, …

+ Trùng kiết lị có nhiễm bệnh cho người thông qua các con vật mang mầm bệnh như chó, mèo, ruồi

+ Do tay dính vi khuẩn..

Thông qua đường tiêu hóa, bào xác của trùng kiết lị xâm nhập vào cơ thể người.

Biện pháp phòng chống trùng kiết lị

– Rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh;

– Ăn chín, uống sôi;

– Giữ gìn vệ sinh môi trường;

– Diệt ruồi, muỗi…

– Khi mắc bệnh phải chữa trị kịp thời.