Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần của công ty là gì

Debt/Equity Ratio; D:E / Tỷ Lệ Nợ Trên Vốn Cổ Phần

Định nghĩa        Debt/Equity Ratio; D:E (DER). Đây là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty được tính bằng cách chia tổng nợ chovốn cổ phần. Nó cho ta biết về tỉ lệ nợ và cổ phần mà công ty sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Công thức tính:DER = Tổng nợ / Tổng tài sảnLưu ý : đôi khi chỉ có các khoản nợ dài hạn mới được dùng để tính chỉ số này chứ không phải tất cả cáckhoản nợcủa doanh nghiệp.

Thông thường nếu DER ở mức cao có nghĩa là công ty thường thông qua các khoản nợ để chi trả cho các hoạt động của mình. Điều này sẽ dẫn đến thu nhập không ổn định, vì công ty thường phải trả các khoản lãi phát sinh.Nếu một công ty vay nợ nhiều để chi trả cho mức chi phí hoạt động cao của mình (tức là có tỷ lệ DER cao) thì nó có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn so với việc phát hànhcổ phiếu. Và nếu lợi nhuận công ty thu được cao hơn nhiều so với chi phí đi vay thì các cổ đông của công ty cũng sẽ thu được nhiều lợi ích. Tuy nhiên lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư và kinh doanh bằng khoản tiền đi vay có thể sẽ không bù đắp được các chi phí đi vay dẫn tới việc công ty có thể sẽ bị phá sản. Và tất nhiên khi công ty phá sản thì các cổ đông cũng chẳng còn gì. Vì vậy vay nợ hay phát hành thêm cổ phiếu là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp, và DER chính là con số thể hiện hiệu quả về mặt tài chính của công ty.Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành cần sử dụng nhiều vốn như sản xuất ôtô thì tỷ lệ DER có xu hướng cao hơn 2, trong khi các công ty máy tính cá nhân thì chỉ có mức DER dưới 0.5%.Trong nhiều trường hợp, người ta còn sử dụng cả Debt-to-Equity, và viết là D:E. Khi này, người ta biểu đạt theo tỷ lệ sao cho tổng Debt và Equity là 100 (%), chẳng hạn D:E = 40:60, ngụ ý 40% tài sản công ty hình thành từ nguồn vay nợ.

Video liên quan