Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt vào thời điểm năm 1990 và năm 2002

Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột để thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi?

Câu 2: Trang 33 sgk Địa lí 9 Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột để thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi? Năm 1990 2002 Gia súc 63,9 62,8 Gia cầm 19,3 17,5 Sản phẩm trứng, sữa 12,9 17,3 Phụ phẩm chăn nuôi 3,9 2,4 Tổng số 100,0 100,0

Bài làm:

Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt vào thời điểm năm 1990 và năm 2002

TBĐ Địa lí 9 Bài 10 giúp các em học sinh lớp 9 biết cách vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 38. Hãy tham khảo với Mobitool nhé.

==>> Giải tbđ địa 9 bài 10 mới nhất

Soạn Địa lí 9 Bài 10 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.

Cho bảng số liệu

Các nhóm cây 1990 2002
Cây lương thực 9040,0 12831,4
Cây công nghiệp 6474,6 8320,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả 1199,3 2337,3
1366,1 2173,8

a) Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24 mm.

b) Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây.

Lời giải:

a) – Xử lí số liệu

Ta có, cách tính cơ cấu diện tích gieo trồng từng nhóm cây trong tổng số cây như sau:

% cơ cấu diện tích cây Lương thực (hoặc cây khác) = (Diện tích cây Lương thực (hoặc cây khác)/ Tổng diện tích) x 100% = ?%

⇒ Ta được bảng kết quả đầy đủ như sau:

Bảng. Cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (%)

Loại cây 1990 2002
Tổng số 100,0 100,0
Cây lượng thực 71,6 64,9
Cây công nghiệp 13,3 18,2
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 15,1 16,9

-Vẽ biểu đồ:

Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt vào thời điểm năm 1990 và năm 2002

b) Nhận xét

– Diện tích trồng trọt tăng mạnh từ 9040 ha (năm 1990) lên 12831,4 ha (2002), tăng ở tất cả các cây:

+ Cây lương thực tăng từ 6474,6 ha lên 8320,3 ha.

+ Cây công nghiệp tăng từ 1199,3 ha lên 2337,3 ha.

+ Cây ăn quả, cây thực phẩm, cây khác tăng từ 1366,1 ha lên 2173,8 ha.

– Cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các nhóm cây ở nước ta năm 1990- 2002 có sự thay đổi:

+ Giảm diện tích cây lương thực giảm tỉ trọng từ 71,6% (năm 1995) lên 64,8% (năm 2002).

+ Tăng tỉ trọng cây công nghiệp và cây ăn quả, cây thực phẩm, cây khác: cây công nghiệp tăng 13,3% lên 18,2%; cây ăn quả, cây thực phẩm, cây khác khác tăng 15,1 % (năm 1990) lên 16,9% (năm 2002).

⇒ Như vậy cơ cấu ngành trồng trọt có sự thay đổi dẫn xóa thế độc canh cây lúa trong trồng trọt, tăng tỉ trọng diện tích cây công nghiệp và cây khác; Giảm diện tích cây lương thực tuy nhiên cây lương thực vẫn giữa vai trò chủ đạo ngành trồng trọt của nước ta.

Dựa vào bảng số liệu 10.2 (SGK trang 38):

Bảng 10.2. Số lượng gia súc, gia cầm và chỉ số tăng trưởng (năm 1990 = 100%)

Năm Trâu (nghìn con) Chỉ số tăng trưởng (%) Bò (nghìn con) Chỉ số tăng trưởng (%) Lợn (nghìn con) Chỉ số tăng trưởng (%) Gia cầm (triệu con) Chỉ số tăng trưởng (%)
1990 2854,1 100 3116,9 100 12260,5 100 107,4 100
1995 2926,8 103,8 3638,9 116,7 16306,4 133,0 142,1 132,3
2000 2897,2 101,5 4127,9 132,4 20193,8 164,7 196,1 182,6
2002 2814,4 98,6 4062,9 130,4 23169,5 189,0 233,3 217,2

a) Vẽ trên cùng hệ trục tọa độ bốn đường biểu diễn thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000, 2002

b) Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ. Hãy nhận xét và giải thích tại sao đàn gia cầm và đàn lợn tăng ? Tại sao đàn trâu không tăng?

Gợi ý đáp án

a. Vẽ biểu đồ

Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt vào thời điểm năm 1990 và năm 2002

b) – Nhận xét: Trong giai đoạn 1990 – 2002 số lượng đàn gia súc gia cầm của chúng ta có xu hướng tăng:

+ Số lượng lợn từ 12260,5 nghìn con (năm 1990) lên 27373,3 nghìn con (năm 2010) , chỉ số tăng trưởng năm 2002 là 189% so với năm 1990.

+ Số lượng bò từ 3116,9 nghìn con (năm 1990) lên 4062,9 nghìn con (năm 2002), chỉ số tăng trưởng năm 2002 là 130,4 % so với năm 1990.

+ Số lượng trâu hầu như không tăng có xu thế giảm nhẹ.

+ Số lượng gia cầm tăng từ 107,4 triệu con (năm 1990) lên 233,3 triệu con (năm 2002) Chỉ số tăng trưởng năm 2002 là 217,2% so với năm 1990.

Như vậy đàn gia cầm và đàn lợn có tốc độ tăng nhanh, đàn bốc tốc độ tăng trung bình đang trâu hầu như không tăng.

– Giải thích:

+ Đàn lợn, gia cầm tăng do:

– Mức sống nhân dân được cải thiện nên nhu cầu về thực phẩm động vật tăng.

– Nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi được nâng cao, ccas dịch vụ thú y phát triển.

– Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi của Nhà nước.

– Thịt lợn, trứng và thịt gia cầm là các loại thực phẩm truyền thống và phổ biến của dân cư nước ta.

– Nhờ những thành tựu của ngành sản xuất lương thực, nên nguồn thức ăn cho đàn lợn và đàn gia cầm được đảm bảo tốt hơn.

+ Trâu không tăng: vì trâu được nuôi chủ yếu để lấy sức kéo, việc đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp đã ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn trâu.

Địa lí 9 Bài 10 giúp các em học sinh lớp 9 biết cách vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 38.

Soạn Địa lí 9 Bài 10 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.

Cho bảng số liệu

Các nhóm cây 1990 2002
Cây lương thực 9040,0 12831,4
Cây công nghiệp 6474,6 8320,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả 1199,3 2337,3
1366,1 2173,8

a) Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24 mm.

b) Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây.

Lời giải:

a) – Xử lí số liệu

Ta có, cách tính cơ cấu diện tích gieo trồng từng nhóm cây trong tổng số cây như sau:

% cơ cấu diện tích cây Lương thực (hoặc cây khác) = (Diện tích cây Lương thực (hoặc cây khác)/ Tổng diện tích) x 100% = ?%

⇒ Ta được bảng kết quả đầy đủ như sau:

Bảng. Cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (%)

Loại cây 1990 2002
Tổng số 100,0 100,0
Cây lượng thực 71,6 64,9
Cây công nghiệp 13,3 18,2
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 15,1 16,9

-Vẽ biểu đồ:

Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt vào thời điểm năm 1990 và năm 2002

b) Nhận xét

– Diện tích trồng trọt tăng mạnh từ 9040 ha (năm 1990) lên 12831,4 ha (2002), tăng ở tất cả các cây:

+ Cây lương thực tăng từ 6474,6 ha lên 8320,3 ha.

+ Cây công nghiệp tăng từ 1199,3 ha lên 2337,3 ha.

+ Cây ăn quả, cây thực phẩm, cây khác tăng từ 1366,1 ha lên 2173,8 ha.

– Cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các nhóm cây ở nước ta năm 1990- 2002 có sự thay đổi:

+ Giảm diện tích cây lương thực giảm tỉ trọng từ 71,6% (năm 1995) lên 64,8% (năm 2002).

+ Tăng tỉ trọng cây công nghiệp và cây ăn quả, cây thực phẩm, cây khác: cây công nghiệp tăng 13,3% lên 18,2%; cây ăn quả, cây thực phẩm, cây khác khác tăng 15,1 % (năm 1990) lên 16,9% (năm 2002).

⇒ Như vậy cơ cấu ngành trồng trọt có sự thay đổi dẫn xóa thế độc canh cây lúa trong trồng trọt, tăng tỉ trọng diện tích cây công nghiệp và cây khác; Giảm diện tích cây lương thực tuy nhiên cây lương thực vẫn giữa vai trò chủ đạo ngành trồng trọt của nước ta.

Dựa vào bảng số liệu 10.2 (SGK trang 38):

Bảng 10.2. Số lượng gia súc, gia cầm và chỉ số tăng trưởng (năm 1990 = 100%)

Năm Trâu (nghìn con) Chỉ số tăng trưởng (%) Bò (nghìn con) Chỉ số tăng trưởng (%) Lợn (nghìn con) Chỉ số tăng trưởng (%) Gia cầm (triệu con) Chỉ số tăng trưởng (%)
1990 2854,1 100 3116,9 100 12260,5 100 107,4 100
1995 2926,8 103,8 3638,9 116,7 16306,4 133,0 142,1 132,3
2000 2897,2 101,5 4127,9 132,4 20193,8 164,7 196,1 182,6
2002 2814,4 98,6 4062,9 130,4 23169,5 189,0 233,3 217,2

a) Vẽ trên cùng hệ trục tọa độ bốn đường biểu diễn thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000, 2002

b) Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ. Hãy nhận xét và giải thích tại sao đàn gia cầm và đàn lợn tăng ? Tại sao đàn trâu không tăng?

Gợi ý đáp án

a. Vẽ biểu đồ

Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt vào thời điểm năm 1990 và năm 2002

b) – Nhận xét: Trong giai đoạn 1990 – 2002 số lượng đàn gia súc gia cầm của chúng ta có xu hướng tăng:

+ Số lượng lợn từ 12260,5 nghìn con (năm 1990) lên 27373,3 nghìn con (năm 2010) , chỉ số tăng trưởng năm 2002 là 189% so với năm 1990.

+ Số lượng bò từ 3116,9 nghìn con (năm 1990) lên 4062,9 nghìn con (năm 2002), chỉ số tăng trưởng năm 2002 là 130,4 % so với năm 1990.

+ Số lượng trâu hầu như không tăng có xu thế giảm nhẹ.

+ Số lượng gia cầm tăng từ 107,4 triệu con (năm 1990) lên 233,3 triệu con (năm 2002) Chỉ số tăng trưởng năm 2002 là 217,2% so với năm 1990.

Như vậy đàn gia cầm và đàn lợn có tốc độ tăng nhanh, đàn bốc tốc độ tăng trung bình đang trâu hầu như không tăng.

– Giải thích:

+ Đàn lợn, gia cầm tăng do:

– Mức sống nhân dân được cải thiện nên nhu cầu về thực phẩm động vật tăng.

– Nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi được nâng cao, ccas dịch vụ thú y phát triển.

– Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi của Nhà nước.

– Thịt lợn, trứng và thịt gia cầm là các loại thực phẩm truyền thống và phổ biến của dân cư nước ta.

– Nhờ những thành tựu của ngành sản xuất lương thực, nên nguồn thức ăn cho đàn lợn và đàn gia cầm được đảm bảo tốt hơn.

+ Trâu không tăng: vì trâu được nuôi chủ yếu để lấy sức kéo, việc đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp đã ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn trâu.