Ví dụ về các quyết định về sản phẩm
CHƯƠNG 7: CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm:
1.2 Các cấp độ, yếu tố cấu thành sản phẩm:
v Sản phẩm cốt lõi/ý tưởng:
v Sản phẩm hiện thực: Là cấp độ của sản phẩm được mô tả bằng những đặc tính cơ bản: chất lượng, kiểu dáng, bao bì, thương hiệu, mức giá… à để khẳng định sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường à người mua có thể tiếp cận được, giúp KH nhận biết, so sánh, đánh giá, lựa chọn được những sản phẩm phù hợp với mong muốn của mình trong việc thỏa mãn nhu cầu; v Sản phẩm hoàn thiện/bổ sung:
1.3 Phân loại sản phẩm/hàng hóa:
v Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:
v Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng:
v Phân loại hàng hóa là tư liệu sản xuất:
2.1 Khái niệm và các bộ phận cấu thành Nhãn hiệu: v Khái niệm nhãn hiệu:
v Các bộ phận cấu thành nhãn hiệu:
v Vai trò của nhãn hiệu:
2.2 Các quyết định về nhãn hiệu: v Có gắn nhãn hiệu hay không?
v Ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm:
v Quyết định về chất lượng sản phẩm tương ứng với nhãn hiệu đã chọn:
v Đặt tên cho nhãn hiệu: Khi DN sản xuất cùng một chủng loại sản phẩm không đồng nhất hoặc nhiều mặt hàng mà trong đó lại bao gồm nhiều chủng loại không đồng nhất à hình thành nên 4 cách đặt tên:
v Có nên mở rộng giới hạn sử dụng nhãn hiệu hay không?
v Có nên sử dụng nhiều nhãn hiệu cho nhiều sản phẩm?:
3.1 Khái niệm và chức năng: v Khái niệm:
v Chức năng của bao bì:
3.2 Các quyết định về bao gói: v Xây dựng khái niệm bao gói:
v Thiết kế bao gói: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội dung trình bày thường hiệu à các quyết định này gắn với các công cụ khác của marketing;
v Quyết định về thử nghiệm bao gói:
v Quyết định về các thông tin trên bao gói:
3.3 Một số yếu tố cần quan tâm khi ra quyết định bao gói:
v Khái niệm:
v Các quyết định:
v Khi đưa ra các quyết định về dịch vụ, DN cần phải căn cứ vào 3 yếu tố: nhu cầu của KH, dịch vụ của ĐTCT và khả năng công ty à chỉ cung ứng những dịch vụ KH đòi hỏi, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với khả năng cung cấp của DN: không: hứa nhiều, làm ít.
5.1 Quyết định về chủng loại sản phẩm: v Chủng loại sản phẩm:
v Bề rộng của chủng loại: là sự phân giải về số lượng mặt hàng thành phần theo một tiêu thức nhất định: màu sắc, kích cỡ, công suất…; nói một cách đơn giản hơn là: mỗi chủng loại sản phẩm là một đơn vị tạo nên bề rộng của chủng loại hàng hóa của DN, theo ví dụ trên thì bề rộng của chủng loại sản phẩm của cửa hàng tạp phẩm là 4; v Quyết định về bề rộng sản phẩm: Để phát triển bề rộng của sản phẩm có 2 cách:
5.2 Quyết định về danh mục sản phẩm: v Khái niệm:
6.1 Khái quát về sản phẩm mới:
ú Sản phẩm cũ của DN đưa sang thị trường mới; ú Sản phẩm mới đối với DN nhưng cũ với thị trường; ú Sản phẩm mới với DN và mới với thị trường; 6.2 Các giai đoạn thiết kế và marketing sản phẩm mới: v Hình thành ý tưởng: Căn cứ để hình thành ý tưởng cho sản phẩm mới:
v Chọn lọc ý tưởng: (đưa ra các sản phẩm ý tưởng, sản phẩm cốt lõi có tính khả thi nhất)
v Soạn thảo và thẩm định dự án:
v Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới: Sau khi dự án sản phẩm ới tốt nhất được thông qua à công ty soạn thảo chiến lược marketing cho dự án đó. Một chiến lược marketing cho dự án sản phẩm bao gồm 3 phần:
Lãnh đạo công ty thực hiện thẩm định, quyết định có chấp nhận đưa phương án vào thực hiện hay không, nếu có à thiết kế sản phẩm. v Thiết kế sản phẩm mới: (từ sản phẩm ý tưởng được biến thành sản phẩm hiện thực):
v Thử nghiệm trong điều kiện thị trường:
v Triển khai sản xuất hàng loạt và quyết định tung sản phẩm mới ra thị trường:
7.1 Khái niệm chu kỳ sống của sản phẩm:
7.2 Đặc trưng các giai đoạn của CKSSP và chiến lược marketing cho mỗi giai đoạn: v Giai đoạn triển khai/bắt đầu:
v Giai đoạn tăng trưởng:
v Giai đoạn bão hòa (chín muồi): Đây có thể được xem như là giai đoạn có tuổi thọ dài nhất và đặt ra nhiều nhiệm vụ phức tạp trong lĩnh vực quản trị marketing;
v Giai đoạn suy thoái:
Read Full Post » |