Video hướng dẫn giải - bài 71 trang 32 sgk toán 8 tập 1

Đa thức \(A\) chia hết cho đa thức \(B\) khi và chỉ khi từng hạng tử của\(A\) chia hết cho \(B\).

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • LG a.
  • LG b.

Không thực hiện phép chia, hãy xét xem đa thức \(A\) có chia hết cho đa thức \(B\) hay không.

LG a.

\(A = 15{x^4} - 8{x^3} + {x^2}\)

\(B = \dfrac{1}{2}{x^2}\)

Phương pháp giải:

Đa thức \(A\) chia hết cho đa thức \(B\) khi và chỉ khi từng hạng tử của\(A\) chia hết cho \(B\).

Lời giải chi tiết:

Ta có: \(A,B\) là các đa thức một biến.

Thực hiện \(A\) chia \(B\) thì ta lấy từng hạng tử của đa thức \(A\) chia cho đa thức \(B\).

\(15{x^4}\) chia hết cho \(\dfrac{1}{2}{x^2}\)

\(- 8{x^3}\)chia hết cho \(\dfrac{1}{2}{x^2}\)

\({x^2}\)chia hết cho \(\dfrac{1}{2}{x^2}\)

Do đó \(A\) chia hết cho \(B\)

LG b.

\(A = {x^2} - 2x + 1\)

\(B = 1 - x\)

Phương pháp giải:

Đa thức \(A\) chia hết cho đa thức \(B\) khi và chỉ khi từng hạng tử của\(A\) chia hết cho \(B\).

Lời giải chi tiết:

\(A = {x^2} - 2x + 1={(1 - x)^2}\)

Do đó \(A\) chia hết cho \(B\).