Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 84

TẬP LÀM VĂN - KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN

1. Đây là một số kết bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

a] Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồiRùa đã tới đích trước nó.

.....................................................

b] Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mạnh mà chủ quan, biếng nhác.

.....................................................

c] Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.

.....................................................

d] Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ : không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.

.....................................................

e] Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.

.....................................................

2. Chép lại kết bài của các truyện sau: Một người chính trực, Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

Tên truyện

Đoạn kết bài

Kiểu kết bài

Một người chính trực

.............. ..............
Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca .............. ..............

3. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca theo cách khác :

TRẢ LỜI:

1. Đây là một số kết bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

a] Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồiRùa đã tới đích trước nó.

Kết bài không mở rộng chỉ cho biết kết cục của câu chuyện không bình luận gì thêm.

b] Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mạnh mà chủ quan, biếng nhác.

Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

c] Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.

Kết bài mở rộng nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

d] Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.

Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

e] Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.

Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

2. Viết lại kết bài của các truyện sau: Một người chính trực, Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào ?

Tên truyện

Đoạn kết bài

Kiểu kết bài

Một người chính trực

Tô Hiến Thành tâu : "Nếu thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường. Còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá."

Kết bài không mở rộng.

Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca

Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt, "Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít nàm nữa".

Kết bài không mở rộng.

3. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng :

Truyện: Một người chính trực:

Câu chuyện trên giúp ta hiểu thêm về sự khảng khái, chính trực của Tô Hiến Thành - một con người luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên hết. Đáng để chúng ta học tập.

Câu chuyện trên đã nêu tấm gương sáng về sự chính trực, liêm khiết. Tô Hiến Thành mãi là tấm gương cho đời sau.

Truyện: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca

Sự dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện phẩm chất đáng quý của em, đó là tình thương yêu và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực và sự nghiêm khắc với chính bản thân.

Sachbaitap.com

Mai Anh Ngày: 17-05-2022 Lớp 4

495

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp Tập làm văn trang 83, 84 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83, 84 Tập làm văn - Điền vào giấy tờ in sẵn

Câu 1 trang 83 VBT Tiếng Việt lớp 4: Em cùng mẹ đến chơi nhà họ hàng ở tỉnh khác và ở lại đó vài ngày. Mẹ em bảo : “Con hãy giúp mẹ điền vào phiếu khai báo tạm trú”. Em hãy làm giúp mẹ theo mẫu dưới đây :

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:


Câu 2 trang 84 VBT Tiếng Việt lớp 4: Điền xong, em đưa cho mẹ. Mẹ hỏi : “Con có biết tại sao phải khai báo tạm trú, tạm vắng không ?” Em trả lời mẹ thế nào ?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ xem khai báo tạm trú, tạm vắng gửi tới công an địa phương sẽ giúp ích gì cho những người tạm trú, tạm vắng và cả những người trong khu vực.

Trả lời:

Phải khai báo tạm trú, tạm vắng để chính quyền địa phương quản lí được những người đang có mặt hoặc vắng mặt tại nơi ở hoặc những người ở nơi khác mới đến. Khi có việc xảy ra các cơ quan nhà nước có căn cứ để điều tra, xem xét.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 84 Tập làm văn - Luyện tập phát triển câu chuyện

Vở bài tập tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 84 Câu 1: Dựa vào nội dung trích đoạn kịch Ở Vương quốc Tương Lai [bài tập đọc, tuần 7, Tiếng Việt 4, tập một, trang 70-71-72], hãy ghi lại vắn tắt câu chuyện ấy theo trình tự thời gian [chuẩn bi cho bài tập làm văn miệng ở lớp]:

Trong công xưởng xanh: Trước hết, hai bạn rủ nhau đến thăm công xưởng xanh.

Trong khu vườn kỳ diệu: Rời công xưởng xanh, Tin-tin và Mi-tin đến khu vườn kì diệu.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại câu chuyện.

Đáp án:

Trong công xưởng xanh:

Trước hết, hai bạn rủ nhau đến thăm công xưởng xanh. Hai bạn hỏi một em bé đang làm gì. Em bé trả lời rằng mình đang chế một cỗ máy mà khi ra đời sẽ dùng đôi cánh này để chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc. Mi-tin tò mò hỏi xem vật ấy có ngon không và nó có ồn ào không. Em bé nói cỗ máy không ồn ào, và sắp chế xong rồi, Tin-tin có muốn xem không? Tin-tin háo hức trả lời rằng 

- Có chứ! Nó đâu?

Vừa lúc đó, em bé thứ hai tới khoe vật mình sáng chế là ba mươi lọ thuốc trường sinh đang nằm trong những chiếc lọ xanh. Cũng chính lúc ấy, em bé thứ ba từ trong đám đông bước ra và nói mình mang đến một thứ ánh sáng lạ thường mà xưa nay chưa có ai biết đến. Em bé thứ tư kéo tay Tin-tin, rủ cậu lại xem cái máy biết bay trên không như một con chim của mình. Còn em bé thứ năm thì khoe chiếc máy biết dò tìm những kho báu trên mặt trăng.

Trong khu vườn kì diệu:

Rời khỏi công xưởng xanh, Tin-tin và Mi-tin đến khu vườn kì diệu. Một em bé mang một chùm quả trên đầu gậy đi tới, không ngăn được sự ngưỡng mộ, Tin-tin trầm trồ: ‘‘Chùm lê đẹp quá". Em bé mỉm cười nhìn Tin-tin và nói đó không phải là lê mà là nho, chính em đã tìm ra cách trồng và chăm bón chúng. Em bé thứ hai tiến tới. Tay bê một sọt quả to như quả dưa. Mi-tin tưởng đó là dưa và hỏi "Dưa đỏ, phải không cậu?”. Em bé nói không phải là dưa đỏ mà là táo, và thậm chí những trái đó cũng không phải là những trái to nhất nữa. Tin-tin chưa hết ngạc nhiên, thì lúc đó một em bé đẩy một xe đầy những quả đi tới và khoe sản phẩm của mình. Tin-tin nói rằng mình chưa bao giờ thấy những quả dưa to như thế. Em bé nói "Khi ra đời, mình sẽ trồng những quả dưa to như thế!"

Vở bài ập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 84 Câu 2: Giả sử hai nhân vật Tin-tin và Mi-tin trong câu chuyện Ở Vương quốc Tương Lai không cùng nhau lần lượt đi thăm công xưởng xanh và khu vườn kì diệu mà cùng lúc, mỗi người tới thăm một nơi. Hãy ghi lại câu chuyện theo hướng đó [trình tự không gian]:

Trong khu vườn kỳ diệu:  Mi-tin đến thăm khu vườn kì diệu.

Trong công xưởng xanh: Trong khi Mi-tin đang ở khu vườn kì diệu thì công Tin-tin đến thăm công xưởng xanh

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại câu chuyện.

Đáp án:

Trong khu vườn kỳ diệu:

Mi-tin đến thăm khu vườn kì diệu. Thấy một em mang một chùm quả trên đầu gậy, Mi-tin kì khen: “Chùm lê đẹp quá!” Em bé trả lời rằng đó không phải là lê mà là nho. Chính em đã nghĩ ra cách trồng và chăm bón chúng. Em bé thứ hai bê đến một sọt quả, Mi-tin tưởng đó là dưa đỏ, hóa ra là những quả táo, mà vẫn chưa phải là loại to nhất. Em bé thứ ba thì đẩy tới khoe một xe đầy những quả mà Mi-tin tưởng là bí đỏ. Nhưng đó lại là những quả dưa. Em bé nói rằng khi nào em ra đời em sẽ trồng những quả dưa to như thế.

Trong công xưởng xanh: 

Trong khi Mi-tin đang ở khu vườn kì diệu thì Tin-tin đến thăm công xưởng xanh. Thấy một em bé mang một cái máy có đôi cánh. Tin-tin hỏi em đang làm gì. Em bé nói rằng khi nào em ra đời em sẽ dùng đôi cánh này để chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc. Em bé còn hỏi Tin-tin có muốn xem cỗ máy không, vì cỗ máy sắp chế xong rồi. Tin-tin hảo hức muốn xem. Vừa lúc ấy một em bé khoe với Tin-tin ba mươi lọ thuốc trường sinh. Em bé thứ ba từ trong đám đông bước ra mang đến một thứ ánh sáng lạ thường. Em bé thứ tư kéo tay Tin-tin khoe một chiếc máy biết bay trên không như chim. Em bé thứ năm khoe với Tin-tin chiếc máy biết dò tìm những kho báu trên mặt trăng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 84 Câu 3: Cách kể chuyện ở bài tập 2 có điểm gì khác so với bài tập 1?

a] Về trình tự sắp xếp sự việc:

b] Về những từ ngữ mở đầu đoạn:

Theo cách kể 1

Theo cách kể 2

- Từ ngữ mở đầu đoạn 1.

 Trước hết

- Từ ngữ mở đầu đoạn 2.

 Rời khỏi công xưởng xanh

Phương pháp giải:

Em xem lại hai bài tập 1, 2 đã làm.

Đáp án:

a] Về trình tự sắp xếp sự việc:

Ở bài tập 2, sự việc được sắp xếp theo trình tự không gian. Trong khi đó ở bài tập 1, sự việc được sắp xếp theo trình tự thời gian.

b] Về những từ ngữ nối hai đoạn:

Theo cách kể 1

Theo cách kể 2

- Từ ngữ mở đầu đoạn 1.

 Trước hết

 Mi-tin đến thăm khu vườn kỳ diệu

- Từ ngữ mở đầu đoạn 2.

 Rời khỏi công xưởng xanh

 Trong khi Mi-tin đang ở khu vườn kì diệu thì Tin-tin đến thăm công xưởng xanh

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Chính tả Tuần 8 trang 77, 78

Luyện từ và câu - Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài Tuần 8 trang 78, 79

Tập làm văn - Luyện tập phát triển câu chuyện Tuần 8 trang 82

Luyện từ và câu - Dấu ngoặc kép Tuần 8 trang 82, 83, 84

Video liên quan

Chủ Đề