Vở bài tập Tiếng Việt trang 52, 53

Mời các bạn cùng tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 1 Bài: Hồ Gươm trang 52, 53 hay, ngắn gọn được chúng tôi chọn lọc và giới thiệu ngay dưới đây nhằm giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức và củng cố bài học của mình trong quá trình học tập môn Tiếng Việt.

Tập đọc

Giải câu 1 trang 52 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Viết tiếng trong bài có vần ươm: ………

Lời giải

Tiếng trong bài có vần ươm: gươm.

Giải câu 2 trang 52 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Viết câu chứa tiếng:

- có vần ươm: ………………………………………………………………………

- có vần ươp: ………………………………………………………………………

Lời giải

- có vần ươm: - Lượm được của rơi phải trả lại người mất.

- Bạn Lan có chiếc kẹp tóc hình cánh bướm rất xinh

- có vần ươp: - Giàn mướp nhà bà sai trĩu quả.

- Ngoài phố, xe cộ đi lại nườm nượp.

Giải câu 3 trang 52 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Hồ Gươm là cảnh đẹp ở đâu? Viết ý trả lời đúng vào chỗ trống:

Hồ Gươm là cảnh đẹp ở ……………………………………………………………

Lời giải

Hồ Gươm là cảnh đẹp ở Hà Nội.

Giải câu 4 trang 52 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Viết tiếp cho trọn ý của câu sau:

Từ trên cao nhìn xuống, mặt Hồ Gươm như ……………………………………….. ………………………………………………………………………………………

Lời giải

Từ trên cao nhìn xuống, mặt Hồ Gươm như một chiếc gương bầu dục khổng lồ, sáng long lanh.

Chính tả

Giải câu 1 trang 52 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

a] Chép lại bài Hồ Gươm [từ “Cầu Thê Húc màu son” đến “cổ kính”]:

b] Bài chính tả trên có …. câu.

Cuối mỗi câu có dấu …………………………………………………………….

Lời giải

a] Học sinh tự chép.

b] Bài chính tả trên có 3 câu.

Cuối mỗi câu có dấu chấm câu.

Giải câu 2 trang 53 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

Điền : ươm hay ươp:

Lời giải

Giải câu 3 trang 53 vở bài tập Tiếng Việt lớp 1

 Điền: c hoặc k:

qua …..ầu       đóng …ửa

thổi …..èn       diễn …..ịch

gõ …..ẻng       quả …..am

Lời giải

qua cầu       đóng cửa

thổi kèn       diễn kịch

gõ kẻng       quả cam

►CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download giải VBT Tiếng Việt 1 Bài: Hồ Gươm trang 52, 53 ngắn gọn, hay nhất file pdf hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Câu 1:  Các từ in đậm trong mỗi cặp câu dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào ? Đánh dấu [+] vào ô thích hợp.

Trả lời:

CâuTừ đồng âmTừ nhiều nghĩa

Lúa ngoài đồng đã chín vàng.

Tổ em có chín học sinh.

+…………

Lúa ngoài đồng đã chín vàng.

Nghĩ cho chín rồi hãy nói.

…………+

Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.

Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.

+…………

Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.

Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp.

+…………

Những vạt nương màu mật

Lúa chín ngập lòng thung.

Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.

+…………

Những vạt nương màu mật

Lúa chín ngập lòng thung.

Vạt áo chàm thấp thoáng

Nhuộm xanh cả nắng chiều.

…………+

Câu 2: Trong mỗi câu thơ, câu văn sau của Bác Hồ, từ xuân được dùng với nghĩa như thế nào ? Viết câu trả lời vào chỗ trống.

Trả lời:

CâuNghĩa của từ "xuân"

a. Mùa xuân [1] là Tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.[2]

b. Ông Đỗ Phủ là người làm thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc đời nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lai hi”, nghĩa là “Người thọ 70, xưa nay hiếm.” [...] khi người ta đã ngoài 70 xuân [3], thì tuổi càng cao, sức khỏe càng thấp.

Xuân [1]: Chỉ thời tiết. “Mùa xuân” là mùa đầu tiên trong bốn mùa.

Xuân [2]: Có nghĩa là tươi đẹp.

Xuân [3] - Chỉ tuổi tác của con người.

Câu 3: Dưới đây là những nghĩa phổ biến của các từ cao, nặng, ngọt. Em hãy đặt câu để phân biệt các nghĩa của một trong những từ đó:

Trả lời:

TừNghĩa của từĐặt câu phân biệt các nghĩa của từ
a. CaoCó chiều cao lớn hơn mức bình thường.Hà My mới học lớp 3 nhưng bạn ấy đã cao hơn anh chị khối trên.
 Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường.Tỉ lệ học sinh giỏi năm nay trường em cao hơn rất nhiều so với các năm trước đó.
b. Nặng

Có trọng lượng lớn hơn mức bình thường.

Ở mức độ cao hơn, trầm trọng hơn mức bình thường.

Bé Duy mới học lớp 3 nhưng đã nặng tới 45 kilogam

Bé Ngọc chỉ vô tình va nhẹ vào bé Quân vậy mà Quân khóc thét ầm lên

c. NgọtCó vị như vị của đường, mật.

Em và em gái đều rất thích ăn bánh ngọt, nhất là bánh quy bơ sữa.

Cô giáo chủ nhiệm có giọng nói ngọt ngào và truyền cảm

Ôi! Tiếng đàn Piano của bé An đánh mới ngọt ngào làm sao.

Từ khóa tìm kiếm: giải VBT tiếng việt 5 tập 1, giải bài luyện tập về từ nhiều nghĩa trang 52, giải chi tiết bài luyện tập về từ nhiều nghĩa tuần 8 vbt tiếng việt 5 tập 1, hướng dẫn giải luyện tập về từ nhiều nghĩa tuần 8 trang 52.

Với bài giải Tập làm văn Tuần 10 trang 52, 53 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 3.

1: Dựa theo mẫu bài tập đọc Thư gửi bà , em hãy viết một bức thư ngắn cho người thân :

Trả lời:

   Chị Mai yêu quý của em

   Đã ba tháng rồi chị chưa về nhà , cả nhà mình nhớ chị nhiều lắm . Em nghe mẹ nói chị vừa đi học vừa đi làm thêm , chắc chị vất vả lắm ? Chị học sắp xong chưa hả chị ? Khi nào học xong chị lại về nhà chơi với em , chị nhé.

   Nhà mình ai cũng khỏe . Em chăm học lắm . Em muốn cố gắng để sau này được làm sinh viên như chị . Hôm qua em lại được cô giáo khen vở sạch chữ đẹp . Chị có vui không ? Khi về chị lại mua sách đọc thêm cho em chị nhé .

   Em nhớ chị nhiều lắm. Mong chị sẽ nhanh nhanh về thăm nhà.

   Yêu chị

   Em : Nam

   Nguyễn Văn Nam

2: Tập ghi trên phong bì thư

Trả lời:

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 51, 52, 53 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Bài 1: Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh hoạ mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao :

Trả lời:

a] Yêu nước

M : Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

- Con ơi con ngủ cho lành

Để mẹ gánh nước rửa bành con voi

- Muốn coi lên núi mà coi

Coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng

- Chim Việt đậu cành Nam

b] Lao động cần cù

- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ

- Có làm thì mới có ăn

Không dưng ai dễ đem phần đến cho.

c] Đoàn kết

- Một cây làm chắng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

- Khôn ngoan đá đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau

- Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

- Lá lành đùm lá rách

d] Nhân ái

- Thương người như thể thương thân

- Chị ngã em nâng

- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.

Bài 2: Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Em hãy điền những tiếng còn thiếu vào mỗi câu. Sau đó viết các tiếng trong các câu ấy vào các ô trống theo hàng ngang để giải ô chữ hình chữ S.

Trả lời:

[1] Muốn sang thì bắc cầu kiều

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

[2] Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

[3] Núi cao bởi có đất bồi

Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.

[4] Nực cười châu chấu đá xe

Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.

[5] Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng.

[6] Cá không ăn muối cá ươn

Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.

[7] Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng .

[8] Muôn dòng sông đổ biển sâu

Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn

[9] Lên non mới biết non cao

Lội sông mới biết lạch nào cạn sâu.

[10] Dù ai nói đông nói tây

Lòng ta vẫn vững như cây giữa rừng.

[11] Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi

Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi nhớ thương

[12] Nói chín thì nên làm mười

Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.

[13] Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.

[14] Uốn cây từ thuở còn non

Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây.

[15] Nước lã mà vã nên hồ

Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.

[16] Con có cha như nhà có nóc

Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

Ô hình chữ S là: Uống nước nhớ nguồn

Video liên quan

Chủ Đề