Vợ chồng ly hôn con cái chia như thế nào

Trong đời sống xã hội, nếu như gia đình được coi là tế bào của xã hội thì hôn nhân chính là nền tảng của gia đình, ở đó không chỉ phát sinh về quan hệ nhân thân mà còn tồn tại các mối quan hệ về tài sản. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình đó chính là chức năng kinh tế mà nội dung của nó là sự tham gia của các thành viên vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra của cải, vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của gia đình.

Như vậy, có thể thấy những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân không chỉ do hai vợ chồng tạo ra mà trong nhiều trường hợp còn bao gồm có công sức đóng góp của các thành viên khác, đặc biệt là của những đứa con trong gia đình. Chính vì vậy mối quan hệ khăng khít trong gia đình mà những tài sản được tạo lập được trong thời gian này tồn tại hôn nhân, bất kể là tài sản chung hay riêng của mỗi người thường sẽ không có sự tách biệt rạch ròi.

Do đó khi mâu thuẫn trong gia đình xảy ra, vợ chồng phải đi đến giải pháp cuối cùng là ly hôn bằng một bản án hay quyết định của Tòa án thì bên cạnh vấn đề con cái, điều được các bên quan tâm và thường hay xảy ra tranh chấp nhất chính là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng. Vậy, trong trường hợp khối tài sản của gia đình có đóng góp của những người con thì khi vợ chồng ly hôn, quyền lợi của các con được giải quyết như thế nào?  

Vợ chồng ly hôn con cái chia như thế nào

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ cùng quý bạn đọc tìm hiểu những quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề này để từ đó có thể bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng cho con cũng như những thành viên khác trong gia đình khi vợ chồng ly hôn.

1. Xác định chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giữa người vợ và người chồng đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với các tài sản chung mà hai vợ chồng đã cùng tạo lập được, điều này không phân biệt vị trí lao động của mỗi người trong xã hội. Do đó, pháp luật cũng ghi nhận quyền cho vợ và chồng được tự thỏa thuận với nhau về các tài sản chung của hai bên ngay từ trong thời kỳ hôn nhân và cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Tòa án chỉ tiến hành phân chia các tài sản này theo quy định của pháp luật khi hai vợ chồng ly hôn mà không thể tự thỏa thuận được đồng thời có yêu cầu lên Tòa án.

Việc chia tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện đối với những tài sản được ghi nhận trong quy định tại  Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể phải đáp ứng được các điều kiện như sau:

– Phải đảm bảo điều kiện đó chính là các tài sản do hai vợ chồng cùng tạo lập được. Ví dụ: Cùng nhau tạo ra, thu nhập của cả hai vợ chồng từ công sức lao động, từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoa lợi, lợi tức khác từ tài sản riêng.

– Những tài sản không phải do vợ chồng tạo ra nhưng họ nhận được thông qua việc được những người khác tặng cho, thừa kế chung.

Xem thêm: Tư vấn ly hôn, tư vấn luật ly hôn trực tuyến miễn phí qua điện thoại

– Những loại tài sản có nguồn gốc là tài sản riêng của các bên nhưng tại thời điểm còn tồn tại quan hệ hôn nhân đã được chính họ thỏa thuận cho vào khối tài sản chung của vợ chồng.

2. Nguyên tắc giải quyết chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Như ở trên đã đề cập, pháp luật tôn trọng thỏa thuận chung của vợ chồng đối với tài sản chung của họ. Do đó khi ly hôn, nếu như các bên đã có thỏa thuận với nhau về vấn đề tài sản từ trong thời kỳ hôn nhân thì Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản theo thỏa thuận này. Trường hợp nếu có căn cứ xác định thỏa thuận về văn bản trong thời điểm còn quan hệ hôn nhân của vợ chồng không được pháp luật công nhận hoặc họ không tự thỏa thuận được vấn đề phân chia, đồng thời có yêu cầu thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết chia tài sản theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 trong trường hợp khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ xác định cơ sở để phân chia tài sản cho vợ chồng chính là chia đôi nhưng đồng thời cũng phải tính đến các yếu tố sau đây:

– Cần phải xem xét đến hoàn cảnh thực tế của gia đình nói chung và của chính người vợ, người chồng nói riêng khi thực hiện vấn đề phân chia về tài sản. 

– Mặc dù luật không cho phép phân biệt giữa lao động có thu nhập và lao động trong gia đình nhưng khi chia tài sản tỷ lệ phân chia cũng cần phải xem xét đến công sức đóng góp của các bên trong việc hình thành và phát triển của những tài sản này.

– Vấn đề chia tài sản chung phải đảm bảo điều kiện cho người trực tiếp sử dụng tài sản đó trong lao động, sản xuất, kinh doanh.

– Ngoài những cơ sở trên, cũng cần xem xét đến yếu tố lỗi nếu có của các bên vợ, chồng dẫn đến ly hôn.

3. Quyền được chia về tài sản của con trong gia đình khi vợ chồng ly hôn

Như quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng đã đề cập ở trên, về mặt nguyên tắc, chỉ đem chia tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Những tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên hay của những thành viên khác trong gia đình cũng sẽ thuộc sở hữu của người đó. Riêng đối với tài sản có ghi nhận công sức đóng góp của con cái trong quá trình tạo lập thì khi xử lí tài sản cũng phải đảm bảo quyền và lợi ích của con đối với tài sản đó.

Xem thêm: Luật sư tư vấn chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn trực tuyến miễn phí

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015, con cái trong gia đình sẽ được xem xét để chia tài sản khi cha mẹ ly hôn nếu thuộc các trường hợp sau:

– Các con có đóng góp công sức cùng với cha mẹ trong việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung đó, trường hợp này được xác định là tài sản chung của gia đình

– Tài sản trong gia đình được xác định là tài sản riêng của người con.

Trong trường hợp này khi tiến hành phân chia tài sản, quyền lợi của người con được xác định trên cơ sở quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

– Tài sản được xác định là tài sản riêng của con sẽ thuộc quyền sở hữu của con và không đem chia khi vợ chồng ly hôn

– Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của gia đình, trong đó có con có thể chia bằng hiện vật nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp không chia được bằng hiện vật thì người được chia bằng hiện vật phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán phần giá trị tài sản mà con được hưởng.

Như vậy, có thể khẳng định pháp luật có ghi nhận và quy định bảo vệ cho quyền và lợi ích của con cái về phương diện tài sản nếu có căn cứ xác định họ có đóng góp công sức trong việc hình thành vào khối tài sản chung đó. 

4. Con trên 18 tuổi có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn?

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại TP Hà Nội

Vợ chồng tôi năm nay đã lớn tuổi. Nhưng vì bất đồng quan điểm sống nên Ly hôn.

– Hai đứa con trai của tôi đã hơn 18 tuổi. Được toà án cho biết sau khi Ly hôn tài sản chỉ chia cho 2 vợ chồng chứ không chi cho con cái ( vì con cái đã hơn 18 tuổi). Như vậy có đúng không ?

– Nếu sau khi 2 vợ chồng ly hôn, tài sản cũng được chia đều thì sau này, con cái có được quyền đòi hỏi cha hoặc mẹ phải chia số tài sản đó nữa không ? ( Ví dụ: mẹ đã được chia tài sản sau khi ly hôn với cha, sau này mẹ muốn cho con út số tài sản mẹ đang giữ thì người con lớn có quyền kiện và đòi quyền được chia số tài sản của mẹ hay không ?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, Toà án cho biết khi ly hôn tài sản chỉ chia cho 2 vợ chồng chứ không chia cho con cái là đúng theo quy định của pháp luật, vì những lý do sau:

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, theo đó:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Xem thêm: Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên chết như thế nào?

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại TPHCM

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Thứ hai, sau khi ly hôn và phân chia tài sản cho hai bên vợ chồng bạn, các con của bạn hoàn toàn không có quyền kiện đòi tài sản đó vì nó thuộc sở hữu riêng của bạn và chồng bạn khi đã được Tòa án phân chia.

Các con của bạn chỉ có quyền kiện đòi phân chia di sản thừa kế với tư cách là người thừa kế theo luật trong trường hợp sau này vợ chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc.

Còn khi bạn còn sống với tư cách là chủ sở hữu riêng tài sản đã được Tòa án phân chia bạn hoàn toàn có quyền định đoạt đối với tài sản trong đó có quyền tặng cho bất kì ai, các con của bạn không có quyền kiện đòi tài sản.

5. Khi vợ chồng ly hôn con có được chia tài sản không?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi là hiện nay cha và mẹ tôi đã có 3 người con là tôi (23 tuổi) và 2 đứa em 19 tuổi và 10 tuổi. Cha tôi là người đứng tên sổ đỏ, vậy khi ly hôn cha tôi muốn chia đều tài sản cho cả 5 người có được không hay chỉ chia cho vợ chồng theo quy định của pháp luật.

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ qua chế định kết hôn và ly hôn

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Phải xác định được tài sản mà bạn đang nêu là tài sản chung của bố và mẹ bạn hay của riêng bố bạn. Bạn dựa vào thời điểm hình thành khối tài sản và nguồn gốc hình thành khối tài sản để có thể xác định chính xác.

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 nếu ly hôn mà có yêu cầu về tài sản thì sẽ được giải quyết theo nguyên tắc phân đôi.

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Bình Dương

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Vậy việc chia tài sản không thể theo ý chí của bố bạn là chia 5 người (bao gồm cả ba người con) mà phải tuân theo quy định của pháp luật.

6. Vợ chồng ly hôn để lại tài sản cho con được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Hướng dẫn lập mẫu biên bản thỏa thuận phân chia tài sản

Cha và mẹ tôi đã được tòa án xử ly hôn năm 2008. Đến năm 2009 cha và mẹ yêu cầu chia tài sản sau ly hôn, trong số tài sản chung thì cha mẹ tôi thỏa thuận để 4 phần đất cho bốn chị em tôi. Việc thỏa thuận này chỉ được thẩm phán ghi nhận lại bằng biên bản, việc cho tặng không có làm thành văn bản có công chứng gì cả, hiện tại đất vẫn do cha mẹ đứng tên trong sổ đỏ. Chị em tôi canh tác ổn định trên 4 phần đất này từ năm 2009 cho đến nay.

Nay cha tôi yêu cầu tòa án phân chia 4 phần đất vì cho rằng đây vẫn là tài sản chung của vợ chồng, việc thỏa thuận tại tòa án không có giá trị pháp lý. Mẹ và chị em chúng tôi không đồng ý. Xin hỏi, yêu cầu của cha tôi có đúng quy định pháp luật không. Việc thỏa thuận giữa cha mẹ tôi được tòa án ghi nhận có giá trị pháp lý không (vì đó chỉ là biên bản, chứ không phải là quyết định công nhận sự thỏa thuận). Xin được tư vấn?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về biên bản thỏa thuận tại Tòa án

Xét vào thời điểm năm 2008, thì Bộ luật tố tụng áp dụng vào thời điểm này là Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Tại Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự có quy định về ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:

“Điều 187: Ra quyết quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Thanh Hoá

2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

3. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thoả thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hoà giải đồng ý bằng văn bản”.

Vậy, căn cứ vào quy định này của Bộ luật tố tụng dân sự thì hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành phải được Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. 

Tại Điều 188 Bộ luật tố tụng dân sự có quy định về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:

“Điều 188: Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Hải Phòng

Thứ hai, về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Tại Điều 467 “Bộ luật dân sự 2015” thì về tặng cho bất động sản như sau:

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.

Căn cứ vào quy định này của “Bộ luật dân sự 2015” thì tặng cho bất động sản phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.

Đồng thời tại khoản 3 Điều 188 “Luật đất đai năm 2013” (thời điểm tặng cho đất của gia đình bạn đang được “Luật đất đai năm 2013” điều chỉnh, hiện tại “Luật đất đai năm 2013” đã hết hiệu lực, được thay thế bằng Luật đất đai năm 2013) quy định về hiệu lực tặng cho quyền sử dụng đất như sau: Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”. Căn cứ vào quy định này thì tặng cho quyền sử đất chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu như biên bản thỏa thuận này không được làm thành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và gửi cho các đương sự thì biên bản này sẽ không có hiệu lực pháp luật. Tặng cho quyền sử dụng đất không được lập thành bản có công chứng, chứng thực thì không có giá trị pháp lý và tặng cho quyền sử đất chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính theo quy định của “Luật đất đai năm 2013”. Vì vậy, nếu như cha của bạn có gửi đơn yêu cầu phân chia tài sản chung này thì vẫn được chấp nhận. Anh em bạn không có quyền đối với tài sản này.

7. Các con có quyền yêu cầu chia tài sản khi bố mẹ ly hôn không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình nhanh nhất năm 2022

Tôi năm nay 22 tuổi cần hỏi ,bố mẹ đang sống nhưng không hạnh phúc con cái có được đòi hỏi phân chia tài sản không. Nếu ly hôn thì con cái có được chia tài sản và được phụ cấp không. Vậy khi còn sống bố mẹ lập di chúc trước khi ly dị thì có căn cứ vào bản di chúc đó không. Không được phân chia tài sản có phải trách nhiệm được nuôi dưỡng?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng.

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Xem thêm: Hồ sơ, trình tự, thủ tục ly hôn thuận tình, đồng thuận mới và nhanh nhất

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xem thêm: Luật sư tư vấn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn trực tuyến miễn phí

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Như vậy, tài sản chung của bố mẹ bạn là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Và việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung là do bố mẹ bạn thỏa thuận, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân phải lập văn bản thỏa thuận, văn bản phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng.

Do vậy, bạn không có quyền đòi chia tài sản của bố mẹ. Trừ trường hợp bố mẹ làm văn bản thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung cho bạn.

Trường hợp khi bố mẹ bạn ly hôn thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014  như sau:

“Điều 59.  Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhân.

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Đà Nẵng

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Nghệ An

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó, tài sản chung của bố mẹ bạn về nguyên tắc được chia đôi hoặc theo sự thỏa thuận giữa bố mẹ bạn khi ly hôn. Do vậy, việc bạn có được chia tài sản trong khối tài sản chung của bố mẹ khi ly hôn hay không sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của bố mẹ bạn.

Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Xem thêm: Ly hôn bao lâu thì được tái hôn?

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

Theo đó, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Đối với trường hợp bạn 22 tuổi đã thành niên, có khả năng lao động thì bạn sẽ không được cấp dưỡng khi bố mẹ ly hôn.

Căn cứ Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Hải Dương

“Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Theo đó, Di chúc có thể di chúc miệng hoặc được lập thành văn bản, có công chứng chứng thực.

Căn cứ Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 643. Hiệu lực của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn mới nhất và hướng dẫn cách viết chuẩn

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

Như vậy, di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết. Việc bố mẹ bạn lập di chúc thì di chúc chỉ có hiệu lực khi bố mẹ bạn chết. Nên khi bố mẹ còn sống thì bản di chúc đó chưa có hiệu lực. Do đó, không thể căn cứ vào bản di chúc để phân chia tài sản cho bạn được.

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Đồng Nai

8. Bố mẹ ly hôn, chia tài sản có phải hỏi ý kiến các con không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư. Luật sư cho cháu hỏi: Nhà cháu có 2520m2 đất ruộng. Bây giờ bố mẹ cháu ly hôn và làm lại sổ đỏ. Thì 2520m2 đất ruộng ấy chia làm 2 bố cháu 1 nửa mẹ cháu 1 nửa hay chia đều làm 4 phần ạ (nhà cháu có 4 người). Khi chia tài sản có cần phải hỏi ý kiến của các con không? Xin luật sư giải đáp cho cháu với. Cháu xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Phần đất ruộng mà bạn nêu trên sẽ chia cho bố mẹ bạn hay chia đều cho các thành viên trong hộ gia đình phụ thuộc vào phần đất ruộng này thuộc sở hữu chung của bố mẹ bạn hay thuộc sở hữu chung của hộ gia đình. Để xác định được chủ sở hữu quyền sử dụng đất ruộng thì cần xác định người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn như thế nào?

Trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ người sử dụng đất là hộ gia đình thì theo quy định tại Điều 108, Điều 109 “Bộ luật dân sự 2015” và Điều 212 Bộ Luật Dân sự 2015 đều ghi nhận các thành viên của hộ gia đình có quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận. Việc định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, từ đủ mười lăm tuổi.

Theo đó, khi thực hiện phần chia tài sản chung của hộ gia đình sẽ ưu tiên để các bên thoả thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì sẽ thực hiện phân chia đều theo phần cho các thành viên của hộ gia đình. 

Trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên bố, mẹ bạn hoặc chỉ đứng tên một trong hai người mà tài sản này hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì quyền sở hữu quyền sử dụng đất được xem là tài sản chung của bố, mẹ. Khi ly hôn sẽ chia theo thỏa thuận bố mẹ bạn, nếu không thỏa thuận được thì chia đôi cho bố mẹ bạn trong đó có tính đến các yếu tố sau:

– Hoàn cảnh của gia đình và của bố mẹ bạn

Xem thêm: Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Quảng Ninh

– Công sức đóng góp của bố mẹ bạn vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố hoặc mẹ bạn và bố hoặc mẹ bạn chứng minh được đây là tài sản riêng thì sẽ không phân chia.

9. Bố mẹ ly hôn các con có được chia tài sản không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư. xin luật sư tư vấn giúp tôi một vấn đề như sau: Bố mẹ tôi sinh được một mình tôi là gái và tôi đã lấy chồng, bố tôi lấy mẹ tôi là vợ hai. Vợ trước của bố tôi sinh được hai người con cũng đều là gái và cũng đã lấy chồng. Hiện tại sổ hộ khẩu chỉ có tên của hai bố mẹ tôi. Bố mẹ tôi hiện tại sống với nhau cũng không được hạnh phúc và muốn ly hôn vậy xin luật sư tư vấn giúp tôi nếu ly hôn thì tài sản sẽ được chia như thế nào, đất thổ cư bố mẹ tôi đang ở sẽ được chia ra sao, chúng tôi(tôi và hai chị vợ trước của bố) có được hưởng gì không?

Và nếu bố mẹ tôi không ly hôn mà mẹ tôi chết đi thì tài sản của bố mẹ tôi sẽ được giải quyết ra sao. Hiện tại bố tôi muốn chia đất ở ra làm 5 phần(gồm ông, bà, tôi và hai chị)như vậy có được không Rất mong được sự tư vấn của quý luật sư.tôi xin chân thành cảm ơn.?

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn nêu thì bố mẹ bạn có một mảnh đất thổ cư. Bố mẹ bạn có một người con chung là bạn, ngoài ra bố bạn có hai người con riêng với vợ trước. Trong trường hợp này việc chia tài sản được xử lý như sau:

Thứ nhất, trường hợp bố mẹ bạn ly hôn: Nếu mảnh đất thổ cư của bố mẹ bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên bố, mẹ bạn hoặc chỉ đứng tên một trong hai người mà tài sản này hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì quyền sở hữu quyền sử dụng đất được xem là tài sản chung của bố, mẹ. Và theo Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

– Khi ly hôn tài sản sẽ chia theo thỏa thuận bố mẹ bạn, nếu không thỏa thuận được thì chia đôi cho bố mẹ bạn trong đó có tính đến các yếu tố sau:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của bố mẹ bạn;

+ Công sức đóng góp của bố mẹ bạn vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, với quy định trên, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, không bắt buộc phải chia cho các con. Nhưng nếu bố mẹ bạn thỏa thuận sẽ cho toàn bộ hoặc một phần tài sản cho các con thì việc tặng cho tài sản này phải lập thành hợp đồng tặng cho có công chứng chứng thực theo quy định pháp luật thì các con sẽ có quyền sở hữu phần tài sản được tặng cho đó.  Bạn và các chị cùng cha khác mẹ của bạn sẽ được quyền yêu cầu chia tài sản nếu trong trường hợp có phần sở hữu trong khối tài sản chung đó. 

Thứ hai, trường hợp bố mẹ bạn không ly hôn mà mẹ bạn mất: thì tài sản chung của bố mẹ bạn được phân chia như sau: 

Khi mẹ bạn chết thì hôn nhân giữa bố mẹ bạn sẽ chấm dứt. Do bạn không nêu rõ là mẹ bạn mất có để lại di chúc này không nên theo Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

 “1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.

Vợ chồng ly hôn con cái chia như thế nào

Luật sư tư vấn về việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:1900.6568

Vậy trong trường hợp của bạn sẽ có những trường hợp xảy ra như sau:

– Một, mẹ bạn có để lại di chúc yêu cầu người khác quản lý di sản thừa kế hoặc những người thừa kế khác thỏa thuận một người đứng ra quản lý di sản thừa kế của mẹ bạn. Nếu mẹ bạn không để lại di chúc và những người thừa kế không có thỏa thuận gì về người quản lý di sản thừa kế của mẹ bạn thì bố bạn sẽ là người quản lý di sản thừa kế. 

Trường hợp tài sản chung của vợ chồng đã được chia đôi thì số tài sản thuộc về mẹ bạn sẽ được chia theo di chúc. Nếu trong trường hợp trong di chúc bố bạn không được hưởng thừa kế thì bố bạn vẫn được chia di sản theo quy định của Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

– Hai, Khi mẹ bạn mất đi mà không để lại di chúc thì di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 sẽ được hưởng di sản của mẹ bạn đó là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, trong trường hợp này những người thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn gồm có ông bà ngoại bạn (nếu ông bà còn sống), bố bạn và bạn. Hai người con riêng của bố bạn không thuộc đối tượng hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn.

Ngoài ra, bạn có nêu hiện tại bố bạn muốn chia đất ở ra làm 5 phần (gồm ông, bà, tôi và hai chị). Trong trường hợp này, nếu việc chia mảnh đất thành 5 phần của bố bạn được mẹ bạn thống nhất đồng ý thì bố bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc phân chia này. Còn nếu bố bạn thực hiện mà không có sự đồng ý của mẹ bạn thì việc phân chia mảnh đất thành 5 phần của bố bạn không có hiệu lực.