Vốn cố định: là gì Công nghệ 10

Vốn cố định bao gồm các tài sản và đầu tư vốn, chẳng hạn như tài sản, nhà máy và thiết bị [PP&E], cần thiết để bắt đầu và tiến hành hoạt động kinh doanh, ngay cả ở giai đoạn tối thiểu. Đặc điểm của vốn cố định?

Trên thực tế thị khi các doanh nghiệp được thành lập thì đa phần đều phải bỏ ra một khoản tiền ứng trước và khoản tiền này sẽ tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và còn tùy thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia khác nhau quy định.

1. Vốn cố định là gì?

Vốn cố định bao gồm các tài sản và đầu tư vốn, chẳng hạn như tài sản, nhà máy và thiết bị [PP&E], cần thiết để bắt đầu và tiến hành hoạt động kinh doanh, ngay cả ở giai đoạn tối thiểu. Những tài sản này được coi là cố định ở chỗ chúng không bị tiêu thụ hoặc bị phá hủy trong quá trình sản xuất thực tế hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng có giá trị tái sử dụng. Các khoản đầu tư vốn cố định thường được khấu hao trên báo cáo kế toán của công ty trong một khoảng thời gian dài — lên đến 20 năm hoặc hơn.

Vốn cố định bao gồm những tài sản không bị tiêu hao hoặc bị tiêu hủy trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ và có thể được sử dụng nhiều lần. Tài sản, nhà máy và thiết bị là các khoản mục vốn cố định tiêu chuẩn. Tài sản cố định thường là những khoản mục có tính thanh khoản thấp và được khấu hao theo thời gian. Đối lập với tư bản cố định là tư bản khả biến.

Trong kế toán, vốn cố định là bất kỳ loại tài sản vật chất hiện thực nào được sử dụng nhiều lần để sản xuất ra sản phẩm. Trong kinh tế học, tư bản cố định là một loại tư bản hàng hóa như một tài sản vật chất thực được sử dụng làm tư liệu sản xuất lâu bền hoặc không được tiêu dùng hết trong một khoảng thời gian. Nó đối lập với vốn luân chuyển như nguyên vật liệu, chi phí hoạt động v.v. Khái niệm này lần đầu tiên được nhà kinh tế học Adam Smith phân tích sâu về mặt lý thuyết trong Sự giàu có của các quốc gia [1776] và bởi David Ricardo trong Các nguyên tắc kinh tế chính trị và thuế [1821]. Ricardo đã nghiên cứu việc sử dụng máy móc thay thế cho lao động và kết luận rằng sự sợ hãi của công nhân về công nghệ thay thế chúng có thể là chính đáng.

Do đó, vốn cố định là phần của tổng số vốn được đầu tư vào tài sản cố định [chẳng hạn như cải tạo đất, nhà cửa, xe cộ, nhà máy và thiết bị], ở lại doanh nghiệp gần như vĩnh viễn — hoặc ít nhất, cho nhiều hơn một kỳ kế toán. Tài sản cố định có thể được mua bởi một doanh nghiệp, trong trường hợp đó doanh nghiệp sở hữu chúng. Họ cũng có thể được cho thuê, cho thuê hoặc cho thuê, nếu điều đó rẻ hơn hoặc thuận tiện hơn, hoặc nếu việc sở hữu tài sản cố định trên thực tế là không thể [vì lý do pháp lý hoặc kỹ thuật].

 Đề cập đến sự khác biệt cổ điển giữa vốn cố định và vốn luân chuyển trong Das Kapital, Karl Marx nhấn mạnh rằng sự phân biệt thực sự thuần túy mang tính tương đối, tức là nó chỉ đề cập đến tốc độ luân chuyển so sánh [thời gian luân chuyển] của các loại tài sản vốn vật chất khác nhau. Vốn cố định cũng “luân chuyển”, chỉ khác là thời gian luân chuyển dài hơn nhiều, vì tài sản cố định có thể được giữ trong 5, 10 hoặc 20 năm trước khi phát huy giá trị và bị loại bỏ để lấy lại giá trị. Một tài sản cố định cũng có thể được bán lại và sử dụng lại, điều này thường xảy ra với các phương tiện và máy bay. Trong tài khoản quốc gia, vốn cố định được quy ước là lượng tài sản cố định hữu hình, lâu bền thuộc sở hữu hoặc sử dụng của các doanh nghiệp cư trú trên một năm. Điều này bao gồm nhà máy, máy móc, phương tiện và thiết bị, công trình lắp đặt và cơ sở hạ tầng vật chất, giá trị của việc cải tạo đất và các tòa nhà.

Hệ thống tài khoản quốc gia và khu vực của Châu Âu [ESA95] bao gồm rõ ràng các tài sản vô hình được sản xuất [ví dụ: khai thác khoáng sản, phần mềm máy tính, giải trí được bảo vệ bản quyền, các bản gốc văn học và nghệ thuật] trong định nghĩa về tài sản cố định. Bản thân đất đai không được bao gồm trong khái niệm thống kê về vốn cố định, mặc dù nó là một tài sản cố định. Lý do chính là đất đai không được coi là sản phẩm [hàng hóa có thể tái sản xuất]. Nhưng giá trị của cải tạo đất được bao gồm trong khái niệm thống kê về vốn cố định, được coi là việc tạo ra giá trị gia tăng thông qua sản xuất.

2. Đặc điểm và nội dung của vốn cố định:

Khái niệm vốn cố định lần đầu tiên được đưa ra vào thế kỷ 18 bởi nhà kinh tế chính trị David Ricardo. Đối với Ricardo, vốn cố định dùng để chỉ bất kỳ loại tài sản vật chất nào không được sử dụng hết trong quá trình sản xuất sản phẩm. Điều này trái ngược với ý tưởng luân chuyển vốn của Ricardo, chẳng hạn như nguyên liệu, chi phí hoạt động và lao động. Trong kinh tế học mácxít, tư bản cố định có quan hệ mật thiết với khái niệm tư bản bất biến.  Vốn cố định là phần tổng vốn xuất ra của một doanh nghiệp được đầu tư vào các tài sản vật chất như nhà xưởng, phương tiện và máy móc tồn tại trong doanh nghiệp gần như vĩnh viễn, hay nói về mặt kỹ thuật, trong nhiều hơn một kỳ kế toán. Tài sản cố định có thể được mua và sở hữu bởi một doanh nghiệp, hoặc chúng có thể được cấu trúc như một hợp đồng thuê dài hạn. Mặt khác của phương trình vốn là vốn luân chuyển hoặc được tiêu thụ bởi một công ty trong quá trình sản xuất. Điều này bao gồm nguyên vật liệu thô, nhân công, chi phí hoạt động và hơn thế nữa. Marx nhấn mạnh rằng sự phân biệt giữa vốn cố định và vốn luân chuyển là tương đối vì nó đề cập đến thời gian luân chuyển so sánh của các loại tài sản vốn vật chất khác nhau.

Vốn cố định cũng “luân chuyển”, ngoại trừ thời gian luân chuyển dài hơn do tài sản cố định có thể được giữ trong vài năm hoặc vài thập kỷ trước khi phát huy hết giá trị và bị loại bỏ để lấy lại giá trị. Tài sản cố định có thể được bán lại và sử dụng lại bất kỳ lúc nào trước khi hết thời gian sử dụng, điều này thường xảy ra đối với phương tiện đi lại và máy bay. Vốn cố định có thể được đối chiếu với vốn khả biến, chi phí và mức độ thay đổi theo thời gian và với quy mô sản lượng của một công ty. Ví dụ, máy móc được sử dụng trong sản xuất sẽ được coi là vốn cố định, vì nó sẽ vẫn tồn tại trong một công ty bất kể mức sản lượng hiện tại. Mặt khác, nguyên liệu thô sẽ dao động tùy thuộc vào mức sản lượng.

Yêu cầu về vốn cố định

Số vốn cố định cần thiết để thành lập một doanh nghiệp là khá cụ thể đối với từng tình huống, đặc biệt là từ ngành này sang ngành khác. Một số ngành nghề kinh doanh yêu cầu một số lượng lớn tài sản cố định. Các ví dụ phổ biến bao gồm các nhà sản xuất công nghiệp, nhà cung cấp viễn thông và các công ty thăm dò dầu khí. Các ngành dựa trên dịch vụ, chẳng hạn như các công ty kế toán, có nhu cầu vốn cố định hạn chế hơn. Điều này có thể bao gồm các tòa nhà văn phòng, máy tính, thiết bị mạng và các thiết bị văn phòng tiêu chuẩn khác. Trong khi các doanh nghiệp sản xuất thường có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn với lượng hàng tồn kho cần thiết để tạo ra hàng hóa được sản xuất, việc mua sắm vốn cố định có thể kéo dài. Doanh nghiệp có thể mất một khoảng thời gian đáng kể để tạo ra nguồn vốn cần thiết cho việc mua sắm lớn hơn, chẳng hạn như các cơ sở sản xuất mới. Nếu một công ty sử dụng tài chính, điều đó cũng có thể mất thời gian để có được các khoản vay thích hợp. Điều này có thể làm tăng nguy cơ tổn thất tài chính liên quan đến sản lượng thấp nếu một công ty gặp sự cố thiết bị và không có dự phòng được tích hợp sẵn.

Khấu hao vốn cố định

Các khoản đầu tư vốn cố định thường không giảm giá theo cách đồng đều được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Một số mất giá khá nhanh, trong khi số khác có thời gian sử dụng gần như vô hạn. Ví dụ, một chiếc xe mới mất giá trị đáng kể khi nó chính thức được chuyển từ đại lý sang chủ mới. Ngược lại, các tòa nhà do công ty sở hữu có thể mất giá với tốc độ thấp hơn nhiều. Phương pháp khấu hao cho phép các nhà đầu tư ước tính sơ bộ về giá trị của các khoản đầu tư vốn cố định đang đóng góp vào hoạt động hiện tại của công ty.

Trong khi vốn cố định thường duy trì một mức giá trị, thì những tài sản này về bản chất không được coi là có tính thanh khoản cao. Điều này là do thị trường hạn chế đối với một số mặt hàng, chẳng hạn như thiết bị sản xuất hoặc giá cao liên quan và thời gian để bán một tài sản cố định, thường kéo dài.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo tuân theo những quy định tùy theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,... Để giải đáp được cho bạn đọc về tất cả các vấn đề liên quan đến các vấn đề này, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật doanh nghiệp. Nếu bạn đang có nhu cầu được hỗ trợ, hãy liên hệ ngay cho Luật sư của chúng tôi qua Tổng đài 1900.6671 để được hỗ trợ tư vấn giải đáp miễn phí!

Vốn cố định là gì?

Vai trò của vốn cố định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ra sao?

Vốn cố định và vốn lưu động có giống nhau không?

Trong bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ tư vấn cho bạn về Vốn cố định.

1. Vốn cố định là gì?

Vốn cố định là số tiền đầu tư, ứng trước cho mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình được luân chuyển dần dần thành từng phần trong nhiều chu kỳ trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kết thúc một vòng tuần hoàn kể từ khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

Hay đơn giản là việc lắp đặt tất cả những tài sản cố định hữu hình hay cho phép tất cả những chi phí đầu tư tới khoản tài sản cố định bất kỳ nào đó trong doanh nghiệp.

Có thể nhận thấy rằng số vốn này sẽ mang tính chất đầu tư ứng trước bởi trong trường hợp có sử dụng và đem lại hiệu quả thì sẽ không thật sự bị mất đi. Phía doanh nghiệp sẽ có thể nhanh chóng được thu về lại khi dịch vụ, sản phẩm của mình được kinh doanh một cách hiệu quả.

Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn [mua sắm, lắp đặt, xây dựng các tài sản cố định hữu hình và vô hình] và các loại hoạt động kinh doanh thường xuyên [sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ] của doanh nghiệp.

Vốn cố định được sử dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp, do tính chất sử dụng lâu dài của tài sản cố định. Vốn cố định được luân chuyển theo từng phần, từng giai đoạn trong chu trình sản xuất.

Ví dụ về vốn cố định: Có thể nhìn thấy rõ nhất chính là công tác tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất bất kỳ nào đó, có một số bộ phận nhất định của nguồn vốn cố định có thể sẽ được luân chuyển tới nơi khác và biến thành một khoản chi phí mang tính cố định tương ứng với những mảng đã bị hao hụt đi của những tài sản cố định trong doanh nghiệp.

Bởi vì sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn sẽ làm cho giá trị của sản phẩm tăng lên, đồng thời vốn đầu tư cho tài sản cố định lại giảm dần đi cho đến khi tài sản cố định đó hết thời gian sử dụng và giá trị đó được chuyển dịch hết vào sản phẩm đã sản xuất kể từ thời điểm đó vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.

2. Vai trò của vốn cố định

Vốn cố định mang một số vai trò quan trọng sau đây:

  • Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khoản mua sắm vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm.

Đặc biệt, sử dụng vốn để đầu tư cho công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm góp phần giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững chắc hơn.

  • Ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ quy mô nguồn vốn có tác động mạnh mẽ đến hoạt động xây dựng phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Có thể khẳng định, đây là nguồn vốn không thể thiếu trong công ty. Bởi nó có tác động mạnh mẽ đến hoạt động xây dựng phương án kinh doanh của một công ty.
  • Nguồn vốn cố định được đảm bảo sẽ là phương án giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro nhất định, tổn thất, biến động thị trường hay khủng hoảng tài chính trong tương lai [nếu có].
  • Có nguồn vốn cố định dồi dào, công ty của bạn sẽ luôn ở thế chủ động, tự tin hơn trong kinh doanh hay sản xuất sản phẩm.

Vốn cố định là gì? Phân biệt vốn cố định và vốn lưu động

3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, giúp cho doanh nghiệp đánh giá thực trạng quản trị vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định gồm có hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố định và hàm lượng vốn cố định.

  • Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định được đầu tư, tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.

  • Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.

  • Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu tư và sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng [lợi nhuận sau thuế]. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.

4. So sánh vốn cố định và vốn lưu động

4.1 Điểm giống nhau vốn lưu động và vốn cố định

Đều là khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản của công ty, nhằm phục vụ cho một mục tiêu mà công ty đã định sẵn theo kế hoạch. Vốn cố định và vốn lưu động là 2 nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định đến sự hình thành, phát triển và phát triển bền vững của doanh nghiệp vì vậy hoạt động quản lý 2 nguồn vốn này là vô cùng cần thiết.

4.2 Phân biệt vốn cố định và vốn lưu động

4.2.1 Về khái niệm

Vốn cố định là giá trị của các loại tài sản cố định. Các loại tài sản này là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản ngắn hạn.

4.2.2 Về các đặc trưng

Vốn cố định luân chuyển qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm 2 phần.
  • Một bộ phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ.
  • Bộ phận còn lại của vốn cố định dưới hình thức giá trị còn lại của tài sản cố định.

Vốn lưu động lưu chuyển nhanh, dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh

  • Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
  • Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

4.2.3 Về biểu hiện và hình thức thể hiện trên báo cáo tài chính

Biểu hiện của vốn cố định là các tài sản cố định, còn với vốn lưu động sẽ thể hiện dưới dạng các tài sản lưu động.

Những chỉ tiêu đưa ra để đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động của tài sản lưu động chính là tiền và các khoản khác tương đương với tiền. Còn đối với vốn cố định thì chỉ tiêu chính là các yếu tố bắt nguồn từ tài sản cố định trong quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh,…

4.2.4 Về phân loại

Vốn cố định được thể hiện ở thông qua tài sản cố định của doanh nghiệp, vì vậy cũng được phân loại như sau:

  • Phân loại theo hình thái biểu hiện:
  • Tài sản cố định hữu hình
  • Tài sản cố định vô hình
  • Phân loại theo tình hình sử dụng:
  • Tài sản cố định đang dùng
  • Tài sản cố định chưa dùng
  • Tài sản cố định không cần dùng và đang chờ thanh lý

Vốn lưu động cũng được phân loại như sau:

  • Phân loại theo hình thái biểu hiện:
  • Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
  • Vốn vật tư hàng hóa
  • Vốn chi phí trả về trước
  • Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
  • Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
  • Vốn lưu động trong khâu sản xuất
  • Vốn lưu động trong khâu lưu thông

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vốn cố định và cách phân biệt loại vốn này với vốn lưu động.

Nếu còn vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn doanh nghiệp theo HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Video liên quan

Chủ Đề