Xu hướng chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt nước ta những năm gần đây là

Trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt: tỉ trọng cây công nghiệp tăng, tỉ trọng cây lương thực giảm. Điều này thể hiện điều gì?

A. Ngành trồng trọt của nước ta không còn phát triển

B. Phát huy thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới

C. Cây lương thực không có vai trò quan trọng như trước

D. Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt sẽ ngày càng giảm

Xu hướng giảm tỉ trọng diện tích cây lương thực, tăng tỉ trọng diện tích cây công nghiệp trong cơ cấu ngành trồng trọt nước ta chủ yếu nhằm

A. phát huy lợi thế về đất đai và khí hậu

B. đa dạng hóa nông sản cho xuất khẩu

C. nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp

D. tạo thêm nhiều việc làm cho lao động

Xu hướng giảm tỉ trọng diện tích cây lương thực, tăng tỉ trọng diện tích cây công nghiệp trong cơ cấu ngành trồng trọt nước ta chủ yếu nhằm

A. phát huy lợi thế về đất đai và khí hậu. 

B. đa dạng hóa nông sản cho xuất khẩu.

C. nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp.

D. tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.

1.     Xu hướng chung là giảm tỉ trọng khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ xã hội

3.     Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và con người.

4.  Đối với khu vực I, tăng tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản, tăng tỉ trọng của cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt nước ta những năm gần đây là

1) Tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp hàng năm giảm, trong đó cây lương thực giảm nhanh.

3) Tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp hàng năm tăng, trong đó cây lương thực tăng nhanh.

Trong cơ cấu ngành trồng trọt nước ta, tỉ trọng cây lương thực đang giảm dần và tỉ trọng cây công nghiệp tăng lên, điều đó cho thấy

A. Nước ta đang phát huy thế mạnh nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa trong nông nghiệp

B. Diện tích đất sản xuất cây lương thực đang dần bị thu hẹp

C. Cây lương thực không còn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế

D. Cơ cấu bữa ăn đã thay đổi theo hướng tăng thực phẩm, giảm lương thực

Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt ở nước ta, loại cây trồng có xu hướng tăng nhanh về tỉ trọng trong những năm gần đây là:

A. cây lương thực

B. cây ăn quả

C. cây rau đậu

D. cây công nghiệp

Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt ở nước ta, loại cây trồng có xu hướng tăng nhanh về tỉ trọng trong những năm gần đây là:

A. cây lương thực        

B. cây ăn quả            

C. cây rau đậu          

D. cây công nghiệp

Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 23: Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

a. Tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng (lấy năm 1990 = 100%).

b. Dựa trên số liệu vừa tính, hãy vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ các đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng.

c. Nhận xét về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Sự thay đổi trên phản ánh điều gì trong sản xuất lương thực, thực phẩm và trong việc phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới?

a. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng (%)

Năm Tổng số Lương thực Rau đậu Cây công nghiệp Cây ăn quả Cây khác
1990 100 100 100 100 100 100
1995 133.4 126.5 143.3 181.5 110.9 122.0
2000 183.2 165.7 182.1 325.5 121.4 132.1
2005 217.5 191.8 256.8 382.3 158.0 142.3

b. Vẽ biểu đồ

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt nước ta những năm gần đây là

c. Nhận xét

– Tốc độ tăng trưởng (giai đoạn 1990-2005):

   + Cây công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (tăng 282,3%), tiếp theo là cây rau đậu (tăng 156,8%). Cả hai nhóm cây này đều có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt.

   + Cây lương thực, cây ăn quả và cây khác có tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt.

– Sự thay đổi cơ cấu (%)

Năm 1990 Năm 2005
Cây lương thực 67,1 59,2
Cây rau đậu 7,0 8,3
Cây công nghiệp 13,5 23,7
Cây ăn quả 10,1 7,3
Cây khác 2,3 1,5

Từ năm 1990 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt ở nước ta có sự thay đổi

   + Giảm tỉ trọng cây lương thực, cây ăn quả và cây khác.

   + Tăng tỉ trọng cây công nghiệp, rau đậu.

– Giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

   + Cây công nghiệp và cây rau đậu có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt, nhưng tỉ trọng có xu hướng tăng.

   + Cây lương thực, cây ăn quả và cây khác có tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt, nhưng tỉ trọng có xu hướng giảm.

– Sự thay đổi trên phản ánh trong sản xuất lương thực, thực phẩm và trong việc phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới:

   + Trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đã có xu hướng đa dạng hóa, các loại rau đậu được đẩy mạnh sản xuất.

   + Nền nông nghiệp nhiệt đới ngày càng được phát huy thế mạnh với việc tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị cao.

   + Giá trị sản xuất tăng chứng tỏ sự mở rộng diện tích các loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp.

a. Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm từ năm 1975 đến năm 2005.

b. Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp (phân theo cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm) có liên quan như thế nào đến sự thay đổi trong phân bố sản xuất cây công nghiệp.

a. Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm từ năm 1975 đến năm 2005.

– Diện tích cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm đều tăng.

– Tổng diện tích cây công nghiệp nước ta tăng khá nhanh, tăng 2112,2 nghìn ha (tăng 6,5 lần).

   + Diện tích cây công nghiệp hàng năm tăng 651,4 nghìn ha (4,1 lần)

   + Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng 1460,8 nghìn ha (9,5 lần)

– Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn cây công nghiệp hàng năm.

– Giai đoạn 1985 – 1990, diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm giảm, sau đó tăng dần.

b. Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp (phân theo cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm) có liên quan đến sự thay đổi trong phân bố sản xuất cây công nghiệp.

Bảng: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp ở nước ta giai đoạn 1975 – 2005

Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm
1975 54,9 45,1
1980 59,2 40,8
1985 56,1 43,9
1990 45,2 54,8
1995 44,3 55,7
2000 34,9 65,1
2005 34,5 65,5

– Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp đã hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chủ yếu là các cây công nghiệp lâu năm.