Ý nghĩa của các chỉ số tài chính

Chỉ số tài chính là gì? 20 chỉ số tài chính sử dụng phổ biến?

Các chỉ số là cơ sở của phương pháp đầu tư thực hiện, các chỉ số có thể là chỉ số chứng khoán, chỉ số tài chính… Các chỉ số có thể làm nổi bật sự kém hiệu quả của việc quản lý tích cực và cũng là nguồn gốc của sự phát triển các quỹ chỉ số, các công cụ tài chính. Các giải pháp đầu tư của chúng tôi cho phép bạn hưởng lợi từ các chỉ số sức mạnh thông qua quỹ chỉ số. Vậy chỉ số tài chính là gì và hiện nay có có những chỉ số tài chính sử dụng phổ biến nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Chỉ số tài chính là gì? 20 chỉ số tài chính sử dụng phổ biến”

Ý nghĩa của các chỉ số tài chính

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Chỉ số tài chính là gì?

– Thị trường tài chính sử dụng các chỉ số (số nhiều của chỉ số) để theo dõi hoạt động của thị trường. Các chỉ số được sử dụng để theo dõi cả các loại tài sản cổ phiếu , trái phiếu. Tại các thị trường Hoa Kỳ, S&P 500 là một trong những chỉ số được tham khảo rộng rãi nhất. Do đó, hiệu suất của S&P thường là tiêu chuẩn được các nhà đầu tư chuyên nghiệp sử dụng để so sánh tổng hoặc một phần hiệu suất của họ. Bởi vì các quỹ được quản lý tích cực (như quỹ tương hỗ ) thường tính phí cao hơn các quỹ chỉ số, các nhà đầu tư mong đợi lợi nhuận cao hơn các chỉ số thị trường liên quan của họ.

– Việc tăng trưởng tốt hơn các chỉ số thị trường trong nhiều thập kỷ là một kỳ tích không hề nhỏ. Hầu hết các nhà quản lý tiền chuyên nghiệp không thể làm tốt hơn S&P 500 (Nguồn: CNBC.com, ngày 15 tháng 3 năm 2019).

–  Giả sử có một quỹ tương hỗ hư cấu được gọi là Quỹ ABC. Quỹ ABC đầu tư vào các cổ phiếu có trụ sở tại Hoa Kỳ và tạo ra lợi tức 15% trong năm. Trong vũ trụ này, Chỉ số 9000 là chỉ số công bằng chính. Trong năm, Chỉ số 9000 tăng 20% ​​về giá trị. Trong khi Quỹ ABC tăng giá trị, nó hoạt động kém hơn chỉ số thị trường chính của nó. Mặc dù kiếm được tiền, các nhà đầu tư vẫn có thể phàn nàn vì sản phẩm đầu tư không hoạt động tốt như điểm chuẩn của nó.

– Các chỉ số giống như nhiệt kế của thị trường chứng khoán. Họ cung cấp một kiểm tra nhiệt độ giúp các nhà đầu tư biết liệu chúng ta đang ở trong một thị trường tăng hay giảm . Khi một chỉ số leo lên mức cao mới, nó báo hiệu một thị trường tăng giá, trong khi khi một chỉ số giảm giá trị và chạm mức thấp mới trong ngắn hạn, nó báo hiệu một thị trường giá xuống. Các chỉ số cũng có thể giúp các nhà đầu tư đánh giá hiệu suất tương đối của các nhà tư vấn tài chính chuyên nghiệp và các nhà quản lý tiền tệ.

– Chỉ số phổ biến nhất được sử dụng làm đại diện cho thị trường chứng khoán tổng thể là S&P 500 . Giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu đang lưu hành của các cổ phiếu S&P 500 bằng hơn 75% tổng giá trị của tất cả các cổ phiếu Hoa Kỳ. Một chỉ số thị trường chứng khoán chính khác là Chỉ số Trung bình Công nghiệp Dow Jones (DJIA) . DJIA nắm giữ ít cổ phiếu hơn (chỉ 30 công ty), nhưng nó bao gồm một loạt các cổ phiếu blue chip có trụ sở tại Hoa Kỳ. Cổ phiếu blue chip là những công ty lớn, có uy tín. Họ được đánh giá là có sự ổn định tài chính và khả năng sinh lời nhất quán. Các cổ phiếu bluechip thường không tăng trưởng nhanh như các cổ phiếu công nghệ mới nổi. Nhưng chúng thường liên quan đến cổ tức tăng đều đặn.

– Các chỉ số chính khác của chứng khoán Mỹ bao gồm Nasdaq 100 và Russell 2000. NASDAQ 100 theo dõi 100 cổ phiếu phi tài chính lớn nhất được niêm yết trên sàn giao dịch NASDAQ. Russell 2000 giống như S&P 500, nhưng dành cho các cổ phiếu có giá trị thị trường dưới 10 tỷ đô la. Nhìn vào đầu tư toàn cầu, chỉ số MSCI EAFE (Châu Âu, Châu Úc, Viễn Đông) là một trong những chỉ số chính cho chứng khoán quốc tế. Nhưng có rất nhiều chỉ số khác theo dõi cổ phiếu trên toàn cầu. Chúng bao gồm S&P Global 100, S&P Global 1200, The Global Dow và FTSE All-World Index Series

2. 20 chỉ số tài chính sử dụng phổ biến?

– 20 chỉ số tài chính sử dụng phổ biến hiện nay:

1. Phân tích tỷ lệ: Phân tích tỷ lệ là một phương pháp định lượng để có được cái nhìn sâu sắc về tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của một công ty bằng cách nghiên cứu các báo cáo tài chính của công ty như bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Phân tích tỷ lệ là nền tảng của phân tích công bằng cơ bản .

2. Tỷ lệ thanh khoản:  Hệ số khả năng thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của một công ty khi chúng đến hạn, bằng cách sử dụng tài sản hiện tại hoặc tài sản nhanh của công ty. Hệ số khả năng thanh toán bao gồm hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh và hệ số vốn lưu động.

3. Hệ số khả năng thanh toán: Còn được gọi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính, tỷ số khả năng thanh toán so sánh mức nợ của một công ty với tài sản, vốn chủ sở hữu và thu nhập của nó, để đánh giá khả năng một công ty trụ vững trong thời gian dài, bằng cách trả hết nợ dài hạn cũng như lãi suất nợ của nó. Ví dụ về tỷ lệ khả năng thanh toán bao gồm: tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ trên tài sản và tỷ lệ bao phủ lãi vay.

4. Tỷ suất sinh lời : Các tỷ lệ này cho thấy một công ty có thể tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của mình tốt như thế nào. Tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng lao động và tỷ suất lợi nhuận gộp là tất cả các ví dụ về tỷ suất sinh lời .

5. Tỷ lệ hiệu quả : Còn được gọi là tỷ số hoạt động, tỷ lệ hiệu quả đánh giá mức độ hiệu quả của một công ty sử dụng tài sản và nợ của mình để tạo ra doanh số và tối đa hóa lợi nhuận. Các tỷ lệ hiệu quả chính bao gồm: tỷ lệ vòng quay, vòng quay hàng tồn kho và doanh số bán hàng trong ngày trong hàng tồn kho.

6.Tỷ lệ bao phủ : Tỷ lệ bao phủ đo lường khả năng của một công ty trong việc trả lãi và các nghĩa vụ khác liên quan đến các khoản nợ của mình. Ví dụ bao gồm tỷ lệ thu nhập lãi theo lần và tỷ lệ bao phủ dịch vụ nợ .

7. Tỷ lệ triển vọng thị trường : Đây là những tỷ lệ được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích cơ bản. Chúng bao gồm lợi suất cổ tức , tỷ lệ P / E , thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và tỷ lệ chi trả cổ tức. Các nhà đầu tư sử dụng các số liệu này để dự đoán thu nhập và hiệu suất trong tương lai.

8. Tỷ số vòng quay các khoản phải trả là một thước đo thanh khoản ngắn hạn được sử dụng để xác định tỷ lệ mà một công ty thanh toán cho các nhà cung cấp của mình. Vòng quay các khoản phải trả cho biết số lần một công ty thanh toán các khoản phải trả trong một kỳ.

9. Tỷ số vòng quay tài sản đo lường giá trị doanh thu hoặc doanh thu của một công ty  so với giá trị tài sản của công ty đó . Tỷ số vòng quay tài sản có thể được sử dụng như một chỉ số đánh giá hiệu quả mà một công ty đang sử dụng tài sản của mình để tạo ra doanh thu.

10.. Tỷ giá tiền mặt chính thức là gì: Lãi suất Tiền mặt Chính thức (OCR) là lãi suất do Ngân hàng Dự trữ đặt ra để đáp ứng nhiệm vụ kép được quy định trong Giấy chuyển tiền cho Ủy ban Chính sách Tiền tệ. Remit hiện tại, được ký vào tháng 2 năm 2019, yêu cầu chính sách tiền tệ đóng góp vào phúc lợi công cộng bằng cách hỗ trợ tối đa việc làm bền vững trong khi duy trì sự ổn định giá cả trong trung hạn. Remit định nghĩa sự ổn định giá cả khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng trung bình từ 1 đến 3% trong trung hạn, với trọng tâm là giữ cho lạm phát trung bình trong tương lai gần mức trung bình mục tiêu 2%. Không có mục tiêu số nào để hỗ trợ tối đa việc làm bền vững.

11. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản : Tổng nợ trên tổng tài sản là một tỷ lệ đòn bẩy xác định tổng số nợ so với tài sản mà một công ty sở hữu. Sử dụng số liệu này, các nhà phân tích có thể so sánh đòn bẩy của một công ty với đòn bẩy của các công ty khác trong cùng ngành. Thông tin này có thể phản ánh mức độ ổn định về tài chính của một công ty. Tỷ lệ này càng cao, mức độ đòn bẩy (DoL) càng cao và do đó, rủi ro khi đầu tư vào công ty đó càng cao.

12. Tỷ lệ nợ trên vốn là thước đo đòn bẩy tài chính của công ty. Tỷ lệ nợ trên vốn được tính bằng cách lấy nợ phải trả lãi của công ty, cả nợ ngắn hạn và dài hạn chia cho tổng nguồn vốn. Tổng vốn là tất cả các khoản nợ phải trả lãi cộng với vốn chủ sở hữu của các cổ đông , có thể bao gồm các khoản như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi và lợi ích thiểu số.