Ý nghĩa của nam tử hán đại trượng phu

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Các câu hỏi tương tự

a, chọn 1 từ cho trước trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống và lí giải vì sao em chọn từ đó :

- ......... Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. ' đàn bà, phụ nữ'

- Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ ...... , nhân dân địa phương đã ..... cụ trên một ngọn đồi. 'chết/ từ trần/; chôn/ mai táng'

- bác sĩ đang khám nghiệm ' xác chết, xác chết'

b, các từ Hán Việt in đậm đc tạo được sác thái gì cho đoạn trích dưới đây ?

Yết Kiêu đến kinh đô ThăngLong, yết kiến vua Trần Nhân Tông

Nhà vua : Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu : Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua : Để làm gì ?

Yếu Kiêu : để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

c, những câu nào sau đây có cách diễn đạt hay hơn ? vì sao ?

1. kì thi này con đạt loại giỏi, đề nghị mẹ thưởng cho con 1 phần thưởng xứng đáng.

2. kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con 1 phần thưởng xứng đáng nhé !

3. ngoài sân nhi đồng đang vui đùa.

4. ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.

em rút ra đc nhận xét gì từ việc sử dụng từ ngữ trong các câu trên

1. Phân biệt nghĩa của các cặp từ sau:

a. cố chủ tịch - cựu chủ tịch

b. cương quyết - kiên quyết

2. Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt sau:

a. đại1: hiện đại, niên đại

đại2: đại ca, đại hàn

b. phụ1: cô phụ, góa phụ

phụ2: phụ mẫu, phụ thân

3. Phân loại từ Hán Việt: thủy chung, huynh đệ, nhan sắc, phu nhân, mỹ lệ, mục tử, ngư dân, bạch xà, tiểu thư, lâm chung.

Thời xưa “Đại trượng phu” là cụm từ dùng để nói về một người đàn ông lý tưởng. Miêu tả về bậc đại trượng phu, Mạnh Tử viết: “Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất”, nghĩa là giàu sang mà không hoang dâm, nghèo hèn mà không đổi chí khí, gặp uy vũ mà không chịu khuất phục.

Ý nghĩa của nam tử hán đại trượng phu
Ý nghĩa của nam tử hán đại trượng phu
(Hình minh họa: Qua vk.com)

Một người đàn ông “đại trượng phu” gặp sóng gió mà không nản chí, đạt được thành công mà không kiêu căng ngạo mạn. Người như vậy, dù ở bất cứ nơi đâu cũng luôn khiến người khác phải kính trọng, nể phuc. Vậy một người đàn ông cần có những tố chất nào thì được xưng là “đại trượng phu”?

1. Bản lĩnh

Bản lĩnh là tố chất không thể thiếu của mỗi người đàn ông. Bản lĩnh của người đàn ông trước hết phải thể hiện ở việc có thể tự mình kiến lập được cuộc sống của bản thân mình, sau đó là chăm sóc người thân, bạn bè và gây dựng sự nghiệp. Làm được như vậy, cuộc sống của họ mới có thể ổn định, đứng vững và phát triển.

Để có được bản lĩnh vững vàng, điều quan trọng nhất đối với người đàn ông là phải rèn luyện nội tâm hàng ngày. Bởi vì điều này liên quan mật thiết đến phẩm chất cả đời của một người đàn ông và cũng là nền móng để họ dựng lập sự nghiệp. Cuộc đời và sự nghiệp của một người đàn ông đi theo hướng nào sẽ chịu ảnh hưởng rất nhiều từ cảnh giới nội tâm của người đó. Nếu như thiếu bản lĩnh, bản lĩnh không vững vàng, người đàn ông sẽ rất khó để làm chủ được cuộc đời mình.

Mặc dù, sự cọ sát trong công việc cũng là cách rèn luyện hàng ngày của người đàn ông, nhưng để làm thành sự nghiệp thì “tu dưỡng” nhất định phải luôn đi trước việc cần làm.

Bản lĩnh của người đàn ông hiện ở một số phương diện:

“Co được giãn được”: Lý Bảo Gia thời nhà Thanh từng nói: “Đại trượng phu co được giãn được”. Dương Hùng thời Tây Hán nói:“Đại trượng phu hiểu được lúc nào nên tiến thì tiến, lúc nào nên lui thì lui.”

Có phẩm đức và tuân thủ nguyên tắc: Người bản lĩnh trước hết phải có đủ phẩm đức và nguyên tắc kiên định. Trong “Bắc Tề thư” viết: “Thà rằng làm ngọc nát chứ không làm ngói lành.”

Nói được làm được: Người đàn ông có bản lĩnh phải có khả năng làm việc thực sự chứ không phải lời nói khoa trương, mong ước viển vông, xa rời thực tế. Trong “Hậu Hán thư” viết: “Một nhà không quét, sao quét được thiên hạ?” Lý Ngư triều nhà Minh cũng nói: “Đại trượng phu làm việc, mạnh mẽ và vang dội.”

2. Chí khí

Ý nghĩa của nam tử hán đại trượng phu
Ý nghĩa của nam tử hán đại trượng phu
(Hình minh họa: Qua cmoney.tw)

Người phụ nữ khi đánh giá một người đàn ông thông thường người ta đều coi trọng nhất là tâm cầu tiến. Người đàn ông khi đánh giá một người đàn ông khác thông thường đều coi trọng nhất là chí hướng của anh ta. “Chí khí” bao gồm “khí chất” và “chí hướng” hợp lại mà thành.

Từ xưa đến nay, trong quan niệm của mỗi người thì đàn ông đều phải có mục tiêu sống, phải theo đuổi sự nghiệp. Để làm được sự nghiệp gì đi nữa, người đàn ông đều không thể thiếu mất “chí khí”.

Trong lịch sử có thể thấy các bậc thánh hiền, học giả đều đề cao và bình luận rất nhiều đến “chí khí. Thân Cư Vân, một vị học giả của triều đại nhà Thanh từng nói: “Người đàn ông mà không có chí khí thì một việc làm cũng không thành.”

Lữ Khôn ở triều đại nhà Minh cũng nói: “Người có chí khí mạnh mẽ thì có việc gì là không thể làm được?” Lưu Qua triều đại Nam Tống cũng đã nói: “Chí khí của người đàn ông có thể khiến cho biển cả được lấp đầy và di dời được núi.”

“Chí” chính là phương hướng của người đàn ông còn “khí” là động lực của người đàn ông. Một người đàn ông có “chí khí” tức là có phương hướng và có động lực. Một khi đã có phương hướng và động lực thì lo gì không đạt được mục tiêu đã đề ra?

3. Hào khí

Ý nghĩa của nam tử hán đại trượng phu
Ý nghĩa của nam tử hán đại trượng phu
(Hình minh họa: Qua sohu.com)

“Chí khí” là ý chí kiên định của nội tâm còn “Hào khí” là sự hào hùng, hăng hái cuộn trào trong tâm. Một người đàn ông có “chí khí” nhưng không có “hào khí” thì con đường cuộc đời sẽ thiếu đi mất một phần thú vị. Người ấy sẽ sống mà không thể lúc nào cũng nhiệt huyết.

Từ xưa đến nay, người đàn ông được xưng là bậc đại trượng phu thì trong lòng đều không thể thiếu hào khí. Khi nói về hào khí, Tân Khí Tật – một nhân vật quan trọng của nghĩa quân của triều nhà Tống, đã nói: “Kim qua thiết mã, Khí thôn vạn lý như hổ.” (Tạm dịch: Giáo vàng ngựa sắt, khí thôn muôn dặm hùng hổ – ý chỉ khí thế hào hùng).

Vậy “hào khí” đến từ đâu? Thông thường “hào khí” của người đàn ông thường đến từ một số phương diện:

“Hào khí” đến từ sự tự tin mạnh mẽ và mãnh liệt giống như ý tứ trong câu “Ngửa mặt nhìn trời cười lớn, ta sao có thể là kẻ vô dụng?”

“Hào khí” đến từ tầm mắt rộng lớn giống như ý tứ trong câu: “Không sợ mây che mất tầm nhìn xa của mắt, vì tự thân ta đã ở trên tầng cao nhất rồi!”

“Hào khí” đến từ sự “ngông nghênh”, cứng cỏi và kiên quyết, giống như: “Dễ đâu cúi đầu gãy lưng phụng quyền quý, khiến ta chẳng được mặt mày tươi!”

“Hào khí” cũng đến từ ý chí kiên định như miêu tả trong câu: “Gió đìu hiu sông Dịch lạnh lùng ghê, tráng sĩ một đi không trở về!”

“Hào khí” tuyệt không phải chỉ ở phạm vi tình cảm mà ở ý chí, ở trí tuệ, ở sự rèn luyện hàng, tu dưỡng hàng ngày.

An Hòa (dịch và t/h)

Xem thêm: