Yêu cầu về đọc kịch bản văn học

Trong chương trình ngữ văn lớp 11, các em học sinh được học về nhiều thể loại văn học như kịch, văn.

Dữ liệu lớn sẽ cung cấp tài liệu Soạn 11: Một số thể loại văn – kịch, nghị luận. Đọc thêm bên dưới.

tôi. kịch

1. Tổng quan về phim truyền hình

Kịch nói là một loại hình nghệ thuật tổng hợp.

– Trong lĩnh vực văn học, loại văn bản mà kịch nói đến thực chất là văn bản của một vở kịch [kịch bản văn học].

– Kịch chỉ chọn những mâu thuẫn của cuộc sống làm đối tượng tự sự của mình.

– Tuồng chọn những mâu thuẫn của cuộc sống làm đối tượng tự sự của mình.

Xung đột kịch tính được thể hiện ở những pha hành động kịch tính xây dựng cốt truyện với các tình tiết, sự kiện, diễn biến theo một diễn biến logic, mạch lạc và thống nhất.

Hành động kịch do nhân vật kịch thực hiện là quá trình nhân vật đó bộc lộ tính cách, bản lĩnh của mình.

Trong một bộ phim truyền hình, các nhân vật được tạo ra bằng ngôn ngữ của riêng họ [lời thoại]. Có ba loại ngôn ngữ sân khấu: đối thoại, độc thoại và đối thoại.

– phân loại:

  • Về nội dung, kịch bao gồm bi kịch, hài kịch và chính kịch.
  • Về hình thức ngôn ngữ diễn xướng: thơ [đối thoại thơ], kịch nói [đối thoại hàng ngày], tuồng [ví dụ như tuồng, chèo, cải lương đối thoại trong bài hát].

2. Yêu cầu đối với việc đọc – hiểu kịch bản văn học

– Đọc kĩ phần mở đầu và phụ đề để hiểu khái quát về tác phẩm, thời gian ra đời, vị trí của các đoạn trích,… trong toàn bộ tác phẩm.

– Chú ý lời thoại của các nhân vật. Ngôn ngữ có khả năng thể hiện suy nghĩ và cảm xúc cũng như hành động.

– Phân tích hành động kịch tính trong lời thoại, đặc điểm, tính cách và mối quan hệ qua lại của các nhân vật, tìm các chi tiết, sự kiện và các yếu tố tạo nên sự phát triển của cốt truyện.

– Cần nêu rõ chủ đề tư tưởng và ý nghĩa xã hội của tác phẩm thông qua diễn biến căng thẳng của xung đột và thái độ, hành vi, số phận của các nhân vật trong xung đột.

II. Đảm nhận

1. Đề cương giấy

– Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt dùng lập luận, phán đoán và dẫn chứng để bàn về những vấn đề cụ thể [chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức …].

– Ngôn ngữ của bài văn giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là “cách dùng từ chính xác, chặt chẽ” [M. Dorki].

– phân loại:

  • Về nội dung: Chính luận [bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học, đạo đức], phê bình văn học [bàn về các vấn đề văn học, nghệ thuật].
  • Các bài chính luận thời trung đại [dự đoán, tường thuật, nấc cụt, bình luận, điều trần, chính luận …], chính luận đương đại [tuyên ngôn, phản đối, luận thuyết chính trị, phê bình …]

2. Yêu cầu khi đọc văn bản

– Tìm hiểu quê quán của tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm văn chính luận. Bình luận ở đó: Nhu cầu thiết thực của vấn đề nêu ra trong tác phẩm là gì, và tầm quan trọng của nó đối với đời sống và lĩnh vực nghị luận như thế nào?

– Văn nghị luận trước hết thể hiện tư tưởng, lí tưởng của con người [chính trị, xã hội, quan điểm, văn học, nghệ thuật, v.v.].

– Nêu những suy nghĩ, tình cảm của mình bằng một mạch đắm chìm trong dòng chảy của tác phẩm nghị luận.

– Phân tích nghệ thuật lập luận, phương pháp lập luận, cách sử dụng ngôn ngữ và tác dụng của các biện pháp này đối với từng vấn đề được trình bày trong nội dung tác phẩm.

– Nêu giá trị của tác phẩm nghị luận trên hai phương diện: nghệ thuật biểu đạt và nội dung tư tưởng.

III. làm ơn trả lời câu hỏi này

Câu hỏi 1. Khi đọc kịch bản văn học, hãy nêu đặc điểm và yêu cầu của vở kịch.

* Tính năng chính kịch:

– Kịch chỉ chọn những mâu thuẫn của cuộc sống làm đối tượng tự sự của mình.

– Tuồng chọn những mâu thuẫn của cuộc sống làm đối tượng tự sự của mình.

Xung đột kịch tính được thể hiện ở những pha hành động kịch tính xây dựng cốt truyện với các tình tiết, sự kiện, diễn biến theo một diễn biến logic, mạch lạc và thống nhất.

Hành động kịch do nhân vật kịch thực hiện là quá trình nhân vật đó bộc lộ tính cách, bản lĩnh của mình.

Trong một bộ phim truyền hình, các nhân vật được tạo ra bằng ngôn ngữ của riêng họ [lời thoại]. Có ba loại ngôn ngữ sân khấu: đối thoại, độc thoại và đối thoại.

* Yêu cầu khi đọc kịch bản văn học:

– Đọc kĩ phần mở đầu và phụ đề để hiểu khái quát về tác phẩm, thời gian ra đời, vị trí của các đoạn trích,… trong toàn bộ tác phẩm.

– Chú ý lời thoại của các nhân vật. Ngôn ngữ có khả năng thể hiện suy nghĩ và cảm xúc cũng như hành động.

– Phân tích hành động kịch tính trong lời thoại, đặc điểm, tính cách và mối quan hệ qua lại của các nhân vật, tìm các chi tiết, sự kiện và các yếu tố tạo nên sự phát triển của cốt truyện.

– Cần nêu rõ chủ đề tư tưởng và ý nghĩa xã hội của tác phẩm thông qua diễn biến căng thẳng của xung đột và thái độ, hành vi, số phận của các nhân vật trong xung đột.

Mục 2. Nêu đặc điểm của bài văn nghị luận, các kiểu bài văn nghị luận và những yêu cầu khi đọc bài văn nghị luận.

* Đặc điểm của bài báo:

– Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt dùng lập luận, phán đoán và dẫn chứng để bàn về những vấn đề cụ thể [chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức …].

– Ngôn ngữ của bài văn giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là “dùng từ chính xác” [M. Gorki].

* Loại thư:

– Giới thiệu nội dung: chính luận [nghị luận về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học và đạo đức], phê bình văn học [nghị luận về các vấn đề văn học, nghệ thuật].

– Ôn tập theo trình tự thời gian: nghị luận chính trị trung đại [dự đoán, tường thuật, hịch, chính luận, điều trần, chính luận…], nghị luận đương thời [tuyên ngôn, phản đối, bình luận, phê bình,…], luận cứ… ]

* Yêu cầu khi đọc bài:

– Tìm hiểu quê quán của tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm văn chính luận. Bình luận ở đó: Nhu cầu thiết thực của vấn đề nêu ra trong tác phẩm là gì, và tầm quan trọng của nó đối với đời sống và lĩnh vực nghị luận như thế nào?

– Văn nghị luận trước hết thể hiện tư tưởng, lí tưởng của con người [chính trị, xã hội, quan điểm, văn học, nghệ thuật, v.v.].

– Nêu những suy nghĩ, tình cảm của mình bằng một mạch đắm chìm trong dòng chảy của tác phẩm nghị luận.

– Phân tích nghệ thuật lập luận, phương pháp lập luận, cách sử dụng ngôn ngữ và tác dụng của các biện pháp này đối với từng vấn đề được trình bày trong nội dung tác phẩm.

– Nêu giá trị của tác phẩm nghị luận trên hai phương diện: nghệ thuật biểu đạt và nội dung tư tưởng.

Chỉ cần đặt:

  • Vở kịch tái hiện những mâu thuẫn của cuộc sống qua diễn biến của vở kịch thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật trong vở kịch.
  • Viết văn nghị luận trực tiếp trình bày suy nghĩ, ý kiến, tình cảm của mình về một vấn đề xã hội đang quan tâm bằng những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.

IV. thực hành

Câu hỏi 1. Phân tích xung đột kịch tính của câu thơ Yêu và ghét [trong Romeo và Juliet của Shakespeare].

cầu hôn:

– Xung đột của đoạn trích: yêu và ghét. Sự căm ghét thể hiện qua suy nghĩ của nhân vật, nhưng không phải là động lực chi phối, điều khiển hay quyết định hành vi của nhân vật.

– Tình yêu của Romeo và Juliet bị cản trở bởi mối thù gia đình.

Họ đều sẵn sàng từ bỏ chức tước, gia đình để bảo vệ tình yêu của mình.

Mục 2. Phân tích nghệ thuật của văn bản ba cống hiến vĩ đại của Marx [Engels].

– Tạo sự so sánh song song để làm nổi bật hai đóng góp lớn như nhau. Từ so sánh “like” được cấu tạo như sau: Nếu [A] là … thì [B] cũng …

– Tiến sĩ Engels đã sử dụng phương pháp so sánh cấp bậc [hay còn gọi là phương pháp thăng cấp]. Đóng góp của cái sau lớn hơn cái trước.

  • So sánh với các nhà khoa học khác. Cũng như Darwin phát hiện ra quy luật phát triển của thế giới hữu cơ, Mác đã phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử loài người.
  • Sử dụng các biểu thức.
  • Engels sử dụng cụm từ: “Nhưng đó không phải là tất cả. Nhưng đó không phải là Marx chính mà niềm vui của ông ấy còn lớn hơn”.

Soạn bài Một số thể loại văn học: Kịch, nghị luận

Trong chương trình Ngữ Văn lớp 11, các em sẽ được học về một số thể loại văn học như chính kịch, văn nghị luận.

Thư Viện Hỏi Đáp sẽ cung cấp tài liệu Soạn 11: Một số thể loại văn học – Chính kịch, nghị luận. Vui lòng đọc bên dưới để biết chi tiết. I. Chính kịch 1. Dàn ý của kịch Kịch nói là một loại hình nghệ thuật tổng hợp. – Ở phạm vi văn học, kiểu văn bản kịch nói đến thực chất là văn bản của một tác phẩm kịch [kịch bản văn học]. – Kịch chọn nhưng mâu thuẫn trong cuộc sống làm đối tượng miêu tả. – Kịch được chọn những mâu thuẫn trong cuộc sống làm đối tượng miêu tả. – Xung đột kịch được cụ thể hoá bằng hành động kịch, là sự tổ chức cốt truyện với các tình tiết, sự kiện, sự việc theo một diễn biến hợp lí, mạch lạc và thống nhất. – Hành động kịch do nhân vật kịch thực hiện, chính trong quá trình đó nhân vật bộc lộ những đặc điểm, tính cách của mình. – Trong kịch, các nhân vật được xây dựng bằng ngôn ngữ của chính họ [lời thoại]. Ngôn ngữ sân khấu bao gồm ba loại: đối thoại, độc thoại và đối thoại. – Phân loại: Về nội dung, kịch bao gồm: bi kịch, hài kịch và chính kịch. Về hình thức ngôn ngữ diễn xướng: kịch thơ [đối thoại bằng thơ], kịch nói [đối thoại bằng ngôn ngữ đời thường], tuồng [đối thoại bằng hát như tuồng, chèo, cải lương]. 2. Yêu cầu về đọc hiểu kịch bản văn học – Đọc kĩ phần mở đầu và phụ đề để có những hiểu biết chung về tác phẩm, thời đại ra đời và vị trí của đoạn trích trong toàn bộ tác phẩm. – Chú ý lời thoại của các nhân vật. Ngôn ngữ ngoài chức năng bày tỏ suy nghĩ, tình cảm còn có chức năng hành động. – Phân tích các hành động kịch, từ lời thoại, đặc điểm, tính cách và mối quan hệ qua lại của các nhân vật, tìm ra những tình tiết, sự kiện, biến số tạo nên sự phát triển của cốt truyện. – Qua diễn biến căng thẳng của xung đột và thái độ, hành động, số phận của các nhân vật trong xung đột, cần nêu rõ chủ đề tư tưởng và ý nghĩa xã hội của tác phẩm. II. Lý lẽ 1. Đề cương của Luận văn – Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, nhận định và dẫn chứng để bàn về một vấn đề nào đó [chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức …]. – Ngôn ngữ của bài văn giàu hình ảnh, sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là “dùng từ chính xác, chặt chẽ” [M. Dorki]. – Phân loại: Về nội dung: chính luận [bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học và đạo đức], phê bình văn học [bàn về các vấn đề văn học nghệ thuật]. Xét theo trình tự thời gian: văn chính luận trung đại [chiếu, cáo, hịch, bình luận, điều trần, văn chính luận…], nghị luận hiện đại [tuyên ngôn, kháng nghị, chính luận, phê bình…]. 2. Yêu cầu khi đọc bài văn – Tìm hiểu xuất thân của tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm nghị luận. Từ đó, bình luận: Vấn đề đặt ra trong tác phẩm xuất phát từ nhu cầu thực tế nào, có tầm quan trọng như thế nào đối với đời sống và lĩnh vực được bàn luận? – Văn nghị luận trước hết thể hiện tư tưởng, lí tưởng của con người [chính trị, xã hội, quan điểm, tư tưởng văn học, nghệ thuật, …]. – Cảm nhận những suy nghĩ, tình cảm của mình như một mạch chìm trong dòng chảy của tác phẩm nghị luận. – Phân tích nghệ thuật lập luận, cách lập luận, sử dụng ngôn ngữ, tác dụng của các biện pháp đó đối với từng vấn đề được trình bày trong nội dung tác phẩm. – Nêu giá trị của tác phẩm nghị luận trên cả hai phương diện: nghệ thuật biểu đạt và nội dung tư tưởng. III. Trả lời câu hỏi Câu hỏi 1. Hãy nêu đặc điểm của kịch và những yêu cầu khi đọc kịch bản văn học * Đặc điểm của kịch: – Kịch chọn nhưng mâu thuẫn trong cuộc sống làm đối tượng miêu tả. – Kịch được chọn những mâu thuẫn trong cuộc sống làm đối tượng miêu tả. – Xung đột kịch được cụ thể hoá bằng hành động kịch, là sự tổ chức cốt truyện với các tình tiết, sự kiện, sự việc theo một diễn biến hợp lí, mạch lạc và thống nhất. – Hành động kịch do nhân vật kịch thực hiện, chính trong quá trình đó nhân vật bộc lộ những đặc điểm, tính cách của mình. – Trong kịch, các nhân vật được xây dựng bằng ngôn ngữ của chính họ [lời thoại]. Ngôn ngữ sân khấu bao gồm ba loại: đối thoại, độc thoại và đối thoại. * Yêu cầu khi đọc kịch bản văn học: – Đọc kĩ phần mở đầu và phụ đề để có những hiểu biết chung về tác phẩm, thời đại ra đời và vị trí của đoạn trích trong toàn bộ tác phẩm. – Chú ý lời thoại của các nhân vật. Ngôn ngữ ngoài chức năng bày tỏ suy nghĩ, tình cảm còn có chức năng hành động. – Phân tích các hành động kịch, từ lời thoại, đặc điểm, tính cách và mối quan hệ qua lại của các nhân vật, tìm ra những tình tiết, sự kiện, biến số tạo nên sự phát triển của cốt truyện. – Qua diễn biến căng thẳng của xung đột và thái độ, hành động, số phận của các nhân vật trong xung đột, cần nêu rõ chủ đề tư tưởng và ý nghĩa xã hội của tác phẩm. Câu 2. Tóm tắt đặc điểm của bài văn nghị luận, các kiểu bài văn nghị luận và những yêu cầu khi đọc bài văn nghị luận. * Đặc điểm của bài văn: – Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, nhận định và dẫn chứng để bàn về một vấn đề nào đó [chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức …]. – Ngôn ngữ trong bài văn giàu hình ảnh, sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là “dùng từ ngữ phải chính xác” [M. Gorki]. * Các dạng bài: – Về nội dung: chính luận [bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học và đạo đức], phê bình văn học [nghị luận về các vấn đề văn học nghệ thuật]. – Xét theo trình tự thời gian: Chính luận trung đại [chiếu, cáo, hịch, chính luận, điều trần, văn chính luận…], nghị luận hiện đại [tuyên ngôn, kháng nghị, bình giảng, phê bình,…], nghị luận…] * Yêu cầu khi đọc bài văn: – Tìm hiểu xuất thân của tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm nghị luận. Từ đó, bình luận: Vấn đề đặt ra trong tác phẩm xuất phát từ nhu cầu thực tế nào, có tầm quan trọng như thế nào đối với đời sống và lĩnh vực được bàn luận? – Văn nghị luận trước hết thể hiện tư tưởng, lí tưởng của con người [chính trị, xã hội, quan điểm, tư tưởng văn học, nghệ thuật, …]. – Cảm nhận những suy nghĩ, tình cảm của mình như một mạch chìm trong dòng chảy của tác phẩm nghị luận. – Phân tích nghệ thuật lập luận, cách lập luận, sử dụng ngôn ngữ, tác dụng của các biện pháp đó đối với từng vấn đề được trình bày trong nội dung tác phẩm. – Nêu giá trị của tác phẩm nghị luận trên cả hai phương diện: nghệ thuật biểu đạt và nội dung tư tưởng. Tóm lược: Kịch tái hiện những mâu thuẫn trong cuộc sống thông qua diễn biến của tình tiết kịch, qua lời thoại và hành động của các nhân vật trong kịch. Văn nghị luận trình bày trực tiếp những suy nghĩ, quan điểm, tình cảm về những vấn đề xã hội quan tâm bằng những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. IV. Thực hành Câu hỏi 1. Phân tích xung đột kịch tính trong đoạn văn Tình yêu và thù hận [từ Romeo và Juliet của Shakespeare]. Gợi ý: – Xung đột trong đoạn trích: yêu và hận. Hận thù xuất hiện qua suy nghĩ của nhân vật, nhưng không phải là động lực chi phối, điều khiển hay quyết định hành động của nhân vật. – Tình yêu của Romeo và Juliet bị ngăn cản bởi mối thù giữa hai gia đình. – Họ đều sẵn sàng từ bỏ công danh, dòng họ để bảo vệ tình yêu của mình. Câu 2. Phân tích nghệ thuật trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Mác [Ăng-ghen]. – Tạo phép so sánh song song để nhấn mạnh hai đóng góp to lớn ngang nhau: từ so sánh “như”, theo cấu trúc: If [A] was… then [B] also… – Ph.Ăngghen đã sử dụng phương pháp so sánh cấp bậc [hay còn gọi là phương pháp thăng tiến]: đóng góp sau lớn hơn đóng góp trước. So sánh với một nhà khoa học khác: cũng như Darwin phát hiện ra quy luật phát triển của thế giới hữu cơ, Mác đã phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử loài người. Sử dụng cách diễn đạt: “Nhưng không chỉ có thể…”

Engels sử dụng những cụm từ như: “Nhưng đó không phải là tất cả, nhưng đó hoàn toàn không phải là điều chính của Marx, nhưng niềm vui của ông ấy còn lớn hơn.”

#Soạn #bài #Một #số #thể #loại #văn #học #Kịch #nghị #luận

  • Tổng hợp: Thư Viện Hỏi Đáp
  • #Soạn #bài #Một #số #thể #loại #văn #học #Kịch #nghị #luận

Video liên quan

Chủ Đề