Soạn văn ôn tập phần tiếng việt tập 2 năm 2024

Nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức dành về phần tiếng Việt, Download.vn muốn cung cấp tài liệu Soạn văn 9: Ôn tập phần tiếng Việt.

Soạn văn ôn tập phần tiếng việt tập 2 năm 2024
Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt

Mời các bạn học sinh lớp 9 tham khảo để có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn. Nội dung chi tiết được đăng tải ngay sau đây.

Soạn văn 9: Ôn tập phần tiếng Việt

Soạn văn Ôn tập phần tiếng Việt - Mẫu 1

I. Các phương châm hội thoại

1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại

- Phương châm về lượng:

  • Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung cần đúng với yêu cầu của cuộc giao tiếp.
  • Nội dung không được thừa hay thiếu để tránh người nghe không hiểu hoặc hiểu lầm ý của người nói.

- Phương châm về chất: Khi giao tiếp cần tuân thủ phương châm về chất: Không nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc những điều không có bằng chứng xác thực.

- Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, người giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề (vi phạm phương châm quan hệ).

- Phương châm cách thức: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ (tránh vi phạm phương châm cách thức).

- Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác (phương châm lịch sự).

2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.

  1. Cậu ta hỏi một đằng, Lan trả lời một nẻo.

\=> Phương châm quan hệ

  1. Mời anh chị nốc cơm.

\=> Phương châm lịch sự

  1. Tôi hỏi anh ta để tiền của tôi ở đâu. Nhưng anh ta cứ trả lời vòng vo Tam quốc.

\=> Phương châm cách thức

II. Xưng hô trong hội thoại

1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng của chúng.

- Một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, tớ, cậu, anh chị, chúng tôi, chúng tớ, bọn mình…

- Cách dùng các từ ngữ đó:

  • Đối với người nói khi muốn xưng hô dùng các từ là tớ, tôi, mình… và gọi người nghe là cậu, bạn, anh, chị…
  • Nếu muốn dùng cho số nhiều thì có các từ chúng tớ, chúng mình…
  • Khi xưng hô, phải chú ý đến đối tượng để lựa chọn từ ngữ thích hợp.

2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa?

- Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” là khi xưng hô, khi nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại cách tôn kính.

- Ví dụ: Trong xã hội xưa, những người có địa vị cao thường được gọi một cách tôn kính (ngài, bệ hạ…), còn những người có địa vị thấp thường xưng hô khiêm nhường (thần, tiện dân…).

3. Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?

- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.

- Mỗi phương tiện xưng hô trong tiếng Việt đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hay xã giao; môi quan hệ giữa người nói - người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng...

\=> Nếu không lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp sẽ dễ gây mất thiện cảm với người nghe.

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

- Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép.

- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

- Chuyển lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp:

Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho người vời người cống sĩ ở huyện Sơn La đến để hỏi rằng khi quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào?

Nguyễn Thiếp đáp lại rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Vì vậy, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

- Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp: Từ ngôi thứ nhất là “tôi” chuyển thành ngôi thứ ba “vua Quang Trung”, ngôi thứ hai “tiên sinh” chuyển thành ngôi thứ ba “Nguyễn Thiếp.

Soạn Văn 8: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt. Hi vọng thông qua bài này các bạn sẽ nắm vững kiến thức bài học và thành thạo kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực hành. Chúc các bạn làm bài tốt!

  • Soạn Văn 8: Tổng kết phần văn
  • Soạn Văn 8: Viết bài tập làm văn số 7 - Văn nghị luận
  • Soạn Văn 8: Chữa lỗi diễn đạt
  • Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt siêu ngắn

Soạn Văn: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt

  1. Kiểu câu: Nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định

Câu 1: Nhận diện kiểu câu:

- (1): Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi

Là câu trần thuật ghép, vế 1 là dạng câu phủ định.

- (2): Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.

Là câu trần thuật đơn.

- (3): Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không lỡ giận.

Là câu trần thuật ghép, vế 2 có một vị ngữ phủ định.

Câu 2: Có thể đặt câu nghi vấn diễn đạt nội dung câu đó như sau:

- Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất hay sao?

- Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất đi không?.

- ...

Câu 3: Có thể đặt các câu cảm thán như sau:

- Chao ôi buồn!

- Hôm nay trong mình đẹp quá!

- Hay tuyệt cú mèo!

- Ôi! Vui quá!

Câu 4: Trong đoạn trích:

Tôi bật cười bảo lão (1):

- Sao cụ lo xa thế (2)? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại (5)?

- Không, ông giáo ạ (6)! ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)?

(Nam Cao, Lão Hạc)

  1. Các câu (1), (3), (6) là những câu trần thuật; câu (4) là câu cầu khiến; các câu còn lại là câu nghi vấn.
  1. Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu (7).
  1. Câu nghi vấn (2) và (5) không dùng để hỏi. Câu (2) dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên. Câu (5) dùng để giải thích.

II. Hành động nói

Câu 1: Điền lần lượt vào bảng các hành động nói tương ứng sau:

Soạn văn ôn tập phần tiếng việt tập 2 năm 2024

Câu 2: 2. Sắp xếp các câu trong bài tập trên vào bảng:

Soạn văn ôn tập phần tiếng việt tập 2 năm 2024

III. Lựa chọn trật tự từ trong câu

Câu 1: Trật tự các từ in đậm được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của cảm xúc và hành động: Kinh ngạc - vui mừng - về tâu vua.

Câu 2:

  1. Các từ in đậm được sắp xếp để nối kết câu.
  1. Các từ in đậm có tác dụng nhấn mạnh đề tài của câu nói.

Câu 3: Trật từ từ sắp xếp theo câu thứ nhất mang lại hiệu quả về tính nhạc nhiều hơn.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt bản đầy đủ nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 8: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 8 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới