Bảng so sánh giá điện cũ và mới 2023

  1. Khách hàng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;
  1. Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp;
  1. Đơn vị mua điện để bán lẻ điện ngoài mục đích sinh hoạt tại tổ hợp thương mại – dịch vụ – sinh hoạt;

Theo Quyết định, giá bán lẻ điện sinh hoạt được chia thành 6 bậc thang theo quy định hiện hành. Cụ thể từ 0 – 50 kWh giá bán 1.728 đồng; từ 51 – 100 kWh giá bán 1.786 đồng/kWh; từ 101 – 200 kWh giá bán 2.074 đồng/kWh; từ 201 – 300 kWh giá bán 2.612 đồng/kWh; từ 301 – 400 kWh giá bán 2.919 đồng và từ kWh thứ 401 trở lên giá bán 3.015 đồng.

Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất cấp điện áp từ 110 kV trở lên dao động từ 999 đồng/kWh đến 2.844 đồng/kWh phụ thuộc vào giờ thấp điểm đến giờ cao điểm; cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV dao động từ 1.037 đồng đến 2.595 đồng/kWh; cấp điện áp từ 6kV đến dưới 22 kV từ 1.075 đến 3.055 đồng/kWh; cấp điện áp dưới 6kV từ 1.133 đồng đến 3.171 đồng/kWh.

Giá bán lẻ điện cho kinh doanh cũng được chia thành 3 cấp điện áp: Từ 22kV trở lên; từ 6kV đến dưới 22 kV và dưới 6 kV với các mức giá trong giờ bình thường, giờ thấp điểm và giờ cao điểm.

Giá bán lẻ điện cho các bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông với cấp điện áp từ 6kV trở lên là 1.690 đồng/kWh; cấp điện áp dưới 6kV là 1.805 đồng/kWh. Giá điện chiếu sáng công cộng, đơn vị hành chính sự nghiệp được bán tương ứng với giá 1.690 đồng/kWh và 1.805 đồng/kWh với hai cấp điện áp nêu trên.

Bên cạnh đó, quyết định cũng quy định giá bán buôn điện sinh hoạt vùng nông thôn, cho khu tập thể, cụm dân cư; tổ hợp thương mại – dịch vụ, khu công nghiệp, chợ… hay các mục đích khác với những mức giá cụ thể cho từng cấp điện áp và những khung giờ thấp điểm, giờ bình thường và giờ cao điểm.

Cụ thể, căn cứ Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân; căn cứ văn bản số 915/BCT-ĐTĐL ngày 8/11/2023 của Bộ Công Thương, ngày 31/3/2023, Bộ Công Thương đã công bố kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và 2022 của EVN theo quy định tại Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg.

Kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và năm 2022 của EVN cho thấy giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2022 là 2.032,26 đ/kWh, tăng 9,27% so với năm 2021.

Theo tính toán, chi phí sản xuất điện năm 2023 vẫn duy trì ở mức cao, giá thành điện năm 2023 tiếp tục cao hơn năm 2022. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023 ước tính khoảng 2.098 đồng/kWh.

Để hạn chế thấp nhất tác động đến nền kinh tế và đời sống người dân, thực hiện chỉ đạo của Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã có Quyết định số 1416/QĐ-EVN ngày 08/11/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, theo đó giá bán lẻ điện bình quân là 2006,79 đồng/kWh [chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng] từ ngày 09 tháng 11 năm 2023. Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,5% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.

Ngày 8/11/2023, Bộ Công Thương có Quyết định số 2941/QĐ-BCT ngày 8/11/2023 quy định về giá bán điện, trong đó ban hành giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và giá bán lẻ điện cho các đơn vị bán lẻ điện.

Tăng giá điện: Hộ nghèo, hộ chính sách bị ảnh hưởng không đáng kể

Theo EVN, về cơ bản, việc điều chỉnh giá điện lần này sẽ bảo đảm các hộ nghèo, các gia đình chính sách bị ảnh hưởng ở mức không đáng kể.

Cụ thể, theo số liệu thống kê, năm 2022 cả nước có trên 1,27 triệu hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện theo chủ trương của Chính phủ.

Các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiếp tục được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

Trong đó, hộ nghèo được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng.

Hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng không quá 50 kWh/tháng được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng.

Tăng giá bán điện: Các nhóm khách hàng phải trả thêm bao nhiêu tiền?

Theo tính toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam [EVN], giá điện bình quân sau khi điều chỉnh sẽ tác động đến từng nhóm khách hàng.

Cụ thể: Khách hàng kinh doanh dịch vụ có 547 nghìn khách hàng, sau khi thay đổi giá trung bình mỗi tháng sẽ trả thêm tiền điện là 230.000 đồng/ tháng.

Khách hàng sản xuất [có 1.909 nghìn khách hàng], sau khi thay đổi giá trung bình mỗi tháng sẽ trả thêm tiền điện là 432.000 đồng/tháng.

Khách hàng hành chính sự nghiệp [có 681 nghìn khách hàng], sau khi thay đổi giá trung bình mỗi tháng sẽ trả thêm tiền điện là 90.000 đồng/tháng.

Lãnh đạo EVN cho rằng, điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân tăng 3% tác động không lớn đến các hộ sử dụng điện - Ảnh: N.AN

Chiều 4-5, Tập đoàn Điện lực Việt Nam [EVN] đã có buổi họp báo trao đổi thông tin về việc điều chỉnh giá bán lẻ điện được áp dụng từ hôm nay 4-5, với mức tăng thêm 3% so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành vừa được công bố trước đó.

Giá điện tăng 3% giúp EVN thu 8.000 tỉ đồng

Chủ trì họp báo có hai phó tổng giám đốc của EVN là ông Võ Quang Lâm và ông Nguyễn Xuân Nam, cùng đại diện Cục Quản lý giá [Bộ Tài chính]; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong khi không có đại diện của Bộ Công Thương.

Phó tổng giám đốc EVN Võ Quang Lâm cho biết trong bối cảnh hết sức khó khăn, vướng mắc về sản xuất kinh doanh, tập đoàn đã báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh để đoàn kiểm tra liên ngành thẩm định giá thành sản xuất kinh doanh điện.

Trên cơ sở Bộ Công Thương công bố giá thành sản xuất kinh doanh điện, EVN đã ban hành quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân, với mức tăng thêm 3% so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành.

Trả lời câu hỏi của Tuổi Trẻ Online liên quan đến việc tăng giá điện 3% tác động thế nào đến cân đối tài chính EVN khi khoản lỗ được công bố lên tới hơn 26.200 tỉ đồng, ông Nguyễn Xuân Nam cho biết mức tăng 3% giúp EVN tăng thêm doanh thu cho 8 tháng cuối năm là hơn 8.000 tỉ đồng, song vẫn còn nhiều khó khăn về tài chính.

Dẫn chứng là giá mua điện từ các nhà máy nhiệt điện than lên tới 2.400 đồng/kWh, thậm chí có thời điểm giá cao nhất là 4.000 đồng/kWh. Tuy nhiên, giá bán lẻ điện bình quân bán ra chỉ ở mức hơn 1.800 đồng/kWh, là rất khó khăn cho EVN.

"Với giá đầu vào, đầu ra như vậy cũng rất mong các bên chia sẻ, khi EVN phải gồng mình như thế nào đảm bảo đủ điện cho đất nước.

Mức tăng 3% là rất khó cho EVN, nên để khắc phục khó khăn thì tập đoàn phải thực hiện nhiều giải pháp, tiết giảm chi phí và làm việc với các đối tác cung ứng than, khí chia sẻ, hỗ trợ giảm giá, huy động tối đa nguồn giá rẻ" - ông Nam cho hay.

Giá điện tác động tới các hộ tiêu dùng thế nào?

Về những tác động của việc tăng giá bán lẻ điện bình quân tới chỉ số CPI và các hộ sản xuất kinh doanh, lãnh đạo EVN cho hay với mức tăng 3% thì làm CPI tăng 0,17%. Trong khi đó, tác động của việc tăng giá điện đến các hộ sử dụng cũng ở mức thấp.

Cụ thể, hộ sản xuất có hơn 1,8 triệu hộ, mỗi tháng sẽ phải trả thêm 307.000 đồng/tháng; hộ hành chính sự nghiệp có 662.000 khách hàng, sẽ phải trả thêm là 40.000 đồng/tháng; hộ kinh doanh dịch vụ hiện đang có 528.000 hộ, sẽ trả thêm 141.000 đồng/tháng.

Mức giá mới từ ngày 4-5-2023 so với giá cũ – Dữ liệu: N. AN - Đồ họa: NHƯ KHANH

Với khách hàng sinh hoạt, tiền điện tăng thêm của hộ tiêu thụ 50 kWh/tháng là 2.500 đồng/hộ; khách hàng tiêu thụ 100 kWh/tháng là 5.100 đồng/hộ; khách hàng tiêu thụ 200 kWh/tháng tăng thêm 11.100 đồng/hộ; khách hàng tiêu thụ 300 kWh/tháng tăng thêm 18.700 đồng/hộ và với khách hàng tiêu thụ 400 kWh/tháng thì số tiền tăng thêm là 27.200 đồng/hộ.

“Những tác động tăng giá điện là rất thấp với cả đối tượng sản xuất và sinh hoạt” - ông Võ Quang Lâm đánh giá.

Mức giá bán lẻ điện cho sinh hoạt thay đổi so với giá cũ như thế nào?

Giá bán lẻ điện từ hôm nay 4-5, tăng thêm gần 60 đồng/kWh - Ảnh: EVN

Giá điện bán lẻ bình quân điều chỉnh lên mức hơn 1.920 đồng/kWh [chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng] từ ngày 4-5.

Cụ thể, mức giá bán lẻ điện cho sinh hoạt sẽ tăng theo các bậc thang và thay đổi so với giá cũ như sau:

ĐIỆN BÁN LẺ CHO SINH HOẠT GIÁ MỚI [đồng/kWh] GIÁ CŨ [đồng/kWh] Bậc 1: Từ 0-50 kWh 1.728

1.678

Bậc 2: Từ 51-100 kWh 1.786

1.734

Bậc 3: Từ 101-200 kWh 2.074

2.014

Bậc 4: Từ 201-300 kWh 2.612

2.536

Bậc 5: Từ 301 - 400 kWh 2.919

2.834

Bậc 6: Từ 401 kWh trở lên 3.015

2.927

Bộ Công Thương cho biết, mức điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân là hơn 1.920 đồng/kWh [chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng], tương đương mức tăng 3% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành là con số thấp hơn nhiều so với kịch bản tăng giá được EVN và trình Bộ Công Thương xem xét trước đó.

Chủ Đề