Bỏ rác vào thùng tiếng anh là gì năm 2024

Trong bài ngày hôm nay, bạn đọc hãy cùng Ecorp học về câu mệnh lệnh [hay còn gọi là câu nhờ vả] khá phổ biến trong giao tiếp không chỉ tiếng Việt mà cả tiếng Anh. Chúng ta chắc hẳn vẫn thường hay sử dụng các câu như “mua hộ tớ quyển sách nhé” trong tiếng Việt, vậy còn trong tiếng Anh sẽ như thế nào, bạn đọc hãy tìm hiểu qua series “Câu mệnh lệnh” này nhé.

  1. Dạng ra lệnh “thẳng thừng”:

Dạng này khá đơn giản: Tất cả những gì bạn cần làm đọc mệnh lệnh đó ở dạng thường, sau đó thêm chữ “please” vào mà thôi. Thông thường có 2 vị trí “please” có thể nằm trong câu:

Please ở đầu câu:

  • Please be quiet. [Làm ơn hãy giữ trật tự]
  • Please come up here. [Làm ơn hãy lên đây]
  • Please throw trash into the recycle bin. [Làm ơn hãy vứt rác vào thùng]
  • Please listen to me. [Làm ơn hãy nghe tôi]
  • Please go away. [Làm ơn hãy đi đi]
  • Please don’t step on the grass. [Làm ơn không dẫm lên cỏ]
  • Please don’t play football here. [Làm ơn không đá bóng ở đây]
  • Please don’t leave me alone. [Làm ơn đừng để tôi một mình]
  • Please don’t drive that fast! [Làm ơn đừng lái nhanh như vậy]
  • Please don’t smoke while I’m here. [làm ơn đừng hút thuốc khi tôi ở đây]

Please ở cuối câu:

  • Let me see my child, please. [Làm ơn cho tôi gặp con của tôi]
  • Get some rest, please. [Làm ơn nghỉ ngơi một chút đi]
  • Come up here, please. [Làm ơn hãy lên đây]
  • Leave your pet outside, please. [Làm ơn để thú nuôi của bạn ra ngoài]
  • Take care of him, please. [Làm ơn hãy chăm sóc anh ấy]
  • Don’t throw trash here, please. [Làm ơn không vứt rác ở đây]
  • Don’t play video games that much, please. [Làm ơn đừng chơi điện tử nhiều đến vậy]
  • Dont assign me too many tasks, please. [Làm ơn đừng giao cho tôi quá nhiều việc]
  • Don’t be so crazy, please. [Làm ơn đừng điền như vậy]

Nhìn chung, dạng này khá cơ bản và dễ hiểu. Vị trí của “please” dường như không quá quan trọng trong câu, bởi khi nghe thấy từ này người nghe sẽ hiểu ngay đó là câu mệnh lệnh, nhờ vả. Tuy nhiên, nếu xét về cường độ mong muốn đối phương làm việc đó, đưa “please” vào cuối câu sẽ mang tính nhấn mạnh hơn cả.

Đó là toàn bộ về dạng thứ nhất trong các kiểu câu mệnh lệnh. Dạng này khá cơ bản và đơn giản, nên bạn đọc hoàn toàn có thể chuyển sang ngay dạng 2: Câu mệnh lệnh kiểu nghi vấn để có thể tìm hiểu những kiểu câu mệnh lệnh lịch sự hơn nhé.

Mỗi chủ nhật ba chỉ cho cậu một xu để bỏ vào thùng công đức ở nhà thờ và cậu không có một món tiền nào khác.

Father gave him a penny every Sunday to put in the collection-box in church; he had never had any other money.

Tôi điền đơn, và khi bỏ vào thùng thư, tôi còn nhớ đã nghĩ thầm: ‘Thôi kể như bây giờ mình đã cam kết xong xuôi rồi!

I remember thinking when I dropped my filled-out application into the mailbox, ‘Now I have really done it!

Một số Nhân Chứng muốn tham gia chiến dịch này sau ngày làm việc đã phát giấy nhỏ cho những người đi làm về và bỏ vào thùng thư.

Witnesses wanting to have a share after their secular work distribute some tracts to returning commuters and place others in letter boxes.

Có một truyền thống đặc biệt phát triển tại một vài nơi ở Hoa Kỳ khi những người ẩn danh lặng lẽ bỏ vào thùng quyên góp [kettle] những đồng tiền vàng.

A tradition has developed in the United States where, in some places, gold coins are anonymously inserted into the kettles in which the bell ringers collect donations.

Nhận xét về câu khẩu hiệu, lãnh đạo FM Saad Hariri nói rằng: "Phong trào Tương lai là một lá bùa [màu xanh] mà bạn bỏ vào thùng phiếu, để bảo vệ đất nước.

Commenting on the slogan party leader Saad Hariri stated that ” Future Movement is a Talisman [blue bead] that you put in the ballot box, to protect the country.

Và nếu gã này bỏ Rocco vào thùng rác, thì không phải lỗi của cô.

And if this guy put Rocco in your trash, that's not your fault.

Chúa Giê-su đang nhìn những người giàu bỏ tiền vào thùng đóng góp tại đền thờ.

Jesus is watching the rich drop contributions into the temple treasury chest.

Rồi tôi bỏ nó vào thùng dầu... với bột giặt... và dán chặt nó.

Then I put him in an oil tank... with laundry detergent and lye and sealed it back up.

Chìa khóa, di động, iPads, bỏ vào trong thùng.

Keys, cell phones, iPads, in the bin.

Chưa hết, sau khi sử dụng 1 vài tuần, bạn sẽ bỏ nó vào thùng rác.

Yet, after just a few weeks of use, you'll throw this material in the trash.

Ống và kim tiêm của người mắc bệnh tiểu đường được coi là chất thải độc hại, nên cần bỏ vào đúng chỗ quy định, không bỏ vào thùng rác tại địa điểm hội nghị hoặc khách sạn.

Diabetic syringes and needles must be disposed of properly as hazardous waste and not in trash receptacles at the convention facility or hotel.

Ống và kim tiêm của người mắc bệnh tiểu đường được coi là chất thải độc hại, nên cần bỏ vào đúng chỗ quy định, không bỏ vào thùng rác tại địa điểm hội nghị và khách sạn.

Diabetic syringes and needles must be disposed of properly as hazardous waste and not in trash receptacles at the convention facility or hotel.

Tiền của anh được bỏ vào cái thùng to này, và người nào thắng thì sẽ lấy cái thùng tiền.’”

Your money just goes into this big pot, and whoever wins gets the pot.’”

Ống và kim tiêm của người mắc bệnh tiểu đường được coi là chất thải nguy hiểm, nên cần được bỏ vào đúng chỗ quy định, không được bỏ vào thùng rác tại địa điểm hội nghị và khách sạn.

Diabetic syringes and needles must be disposed of properly as hazardous waste and not in trash receptacles at convention venues and hotels.

Và tôi không nghĩ là Beau trả công cho cô bằng cách bỏ tiền vào một thùng rác.

And I highly doubt that Beau paid you by leaving cash in a trash bin.

Điều này đòi hỏi chúng ta phải chuẩn bị trước thức ăn thức uống và bỏ vào một thùng giữ lạnh nhỏ có thể nằm gọn dưới chỗ ngồi.

This requires purchasing foodstuffs and beverages ahead of time and packing them in a small container or cooler that can fit under the seat.

Một báo cáo ở Hồng Kông cho biết “một số bà mẹ trẻ đã giết con khi chúng vừa chào đời, hoặc bỏ con vào thùng rác vì không chịu nổi áp lực”.

From Hong Kong it is reported that “some young mothers kill their baby when they give birth or throw the baby away in a garbage can, as they cannot deal with the pressures.”

1959: Khẩu hiệu quảng cáo ở Chicago: "Hãy bỏ con cọp vào thùng nhiên liệu của bạn" [Put a tiger in your tank].

1959: An advertising copywriter in Chicago comes up with the advertising slogan 'Put a tiger in your tank.'

Và cái thứ hai là việc hoàn thành một trải nghiệm: chúng tôi phải bỏ bỏ đầy rác vào thùng và nhảy vào nó.

And the second was the graduation to the experiment: we'd fill a dumpster full of material and we'd jump into it.

Chủ Đề