Cách dùng bring và carry

Một số động từ có nghĩa khá tương đương nhau mà chúng ta rất dễ nhầm lẫn, ví dụ như bring, carry, fetch, take. Nếu ta chỉ hiểu những theo ngữ nghĩa được dịch ra chung chung bằng tiếng Việt, sẽ rất khó để phân biệt chúng. Nhưng nếu ta xét theo ngữ cảnh mà những từ này được sử dụng, mọi thứ sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều!Bài viết này sẽ chỉ ra sự khác nhau giữa chúng.

Sự khác nhau giữa bring, carry, fetch, take

Bring

được dùng để nói diễn tả những chuyển động hướng tới nơi người nói đang ở tại thời điểm nói. Hay ta có thể hiểu, điểm xuất phát của chuyển động này đang nằm cách ra người nói tại thời điểm nói.

  • Can you bring me that file? [Đưa mình tập tài liệu kia được không]
  • Please bring that file to my table. [Làm ơn hãy mang tập tài liệu đó đến bàn của tôi]
  • You will have to bring your own sandwiches. [Cậu sẽ phải tự mang bánh kẹp đi đấy]
  • Have you brought your ticket along? [Ngài có mang theo vé không ạ?]

Hãy dùng Take để nói về những chuyển động hướng tới được tất cả mọi nơi hoặc không rõ định hướng.

  • I take my cellphone wherever I go. [Tớ mang điện thoại theo tới bất cứ đâu]
  • I always take an umbrella when I go out. [Tôi luôn mang ô theo khi tôi đi ra ngoài]
  • I dont know what to take with me when I go to London! [Con chẳng biết mang cái gì theo khi tới London cả!]

Fetch

sẽ được dùng trong ngữ cảnh mang sự vật đến một địa điểm khác và đồng thời mang nó quay trở lại điểm xuất phát ban đầu.

  • Jack and Jill went up the hill to fetch a pail of water. [Jack và Jill trèo lêm ngọn đồi để gánh nước]
  • Go and fetch that ball ! [Đi và mang quả bóng đó về đây !]
  • Can you fetch me a glass of water? [Rót cho ba một ly nước được không con?]

Fetch cũng có thể được dùng trong trường hợp người nói mang bán và ra giá cho một vật nào đó.

  • How much would my watch fetch? [Đồng hồ của tôi được bao nhiêu đây?]

Carry

chỉ hành động dùng bàn tay, cánh tay hoặc lưng đểxách/mang/vác/khuân/chở/ẵm cái gì/ai từ một địa điểm này đến một địa điểm khác. Carry là từ nhấn mạnh nghũa chuyên chở nhất.

  • The suitcase was being carried by Tom. [Cái vali được Tom khuân đi rồi]
  • The baby was carried in her mothers arms. [Em bé được mẹ bế trên tay]

Facebook Comments                                                                                                    On 01/06/2017                                       /  Các tình huống giao tiếp, Thư viện tiếng Anh, tiếng anh cho người đi làm, Từ vựng- Ngữ pháp  /  Leave a comment

Video liên quan

Chủ Đề