Cách hạch toán hóa đơn điều chỉnh mã số thuế

Đồng thời, kế toán phải thực hiện hạch toán lại để đảm bảo số liệu khai thuế khớp với số liệu trên phần mềm kế toán.

Khi phát hiện sai sót dẫn đến phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ, kế toán có thể chia việc hạch toán thành các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ do kế toán gặp sai sót khi nhập tờ khai thuế

\=> Kế toán chỉ cần thực hiện kê khai điều chỉnh lại tời khai thuế và không cần phải thực hiện hạch toán lại.

Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ do phát hiện hóa đơn bị sai sót về số lượng, thành tiền, giá bán,…

Ghi nợ TK 331 áp dụng với trường hợp giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đồng nghĩa với việc giảm số tiền phải trả cho người bán

  • Nếu hóa đơn chỉ bị ghi sai số thuế GTGT đầu vào, giá trị hàng hóa, chi phí mua vào không bị thay đổi thì kế toán ghi như sau:

Nợ TK 331

Có TK 1331

  • Nếu hóa đơn hàng hóa mua hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản đầu vào bị sai sót cả về số lượng, giá bán và thành tiền làm sai giá trị thì kế toán phải hạch toán điều chỉnh lại giá trị của các khoản này. Nội dung Kế toán cần ghi – Hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định còn trong kho Nợ TK 331 Có TK 156, 211,…. Có TK 1331 – Hàng đã bán, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán Nợ TK 331 Có TK 632 Có TK 1331 – Dịch vụ mua trực tiếp được hạch toán làm chi phí, hoặc các NVL, CCDC đã xuất Nợ TK 331 Có TK 154, 641, 642, 627, 622… Có TK 1331

Nếu trước đó công ty đã thanh toán đủ tiền cho nhà cung cấp nhưng sau khi xác định sai sót hóa đơn mà không thu lại được các khoản điều chỉnh giảm, kế toán phải thực hiện thêm một bút hạch toán tăng chi phí mà doanh nghiệp phải chịu:

Nợ TK 811

Có TK 331

Trường hợp 3: Điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ do khoản chi phí không đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định, với thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN.

  • Nếu giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì kế toán cần ghi:

Nợ TK 811

Có TK 1331

  • Nếu giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì kế toán ghi:

Nợ TK 811

Có TK 3331

Với trường hợp này, ngoài việc nộp thêm tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước [NSNN] là số tiền chênh lệch so với số thuế phải nộp trước đó thì doanh nghiệp còn phải nộp thêm một khoản “tiền chậm nộp vào NSNN” do quá hạn nộp thuế GTGT. Mức tiền chậm nộp được tính như sau:

Số tiền phạt nộp chậm vào NSNN = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp

Trong đó:

– Thời gian tính chậm nộp tính liên tục từ ngày phát sinh chậm nộp đến ngày phía trước liền kề ngày hoàn thiện nộp thuế vào Ngân sách nhà nước.

– Doanh nghiệp phải tự xác định số tiền thuế thiếu và số tiền phạt chậm nộp để hoàn thiện nộp thuế cho NSNN sớm nhất.

– Trường hợp doanh nghiệp không tự xác định thì cơ quan thuế sẽ ấn định.

Kế toán hạch toán khoản phạt nộp chậm như sau:

Nợ TK 811

Có TK 3339

\>>>>> Có thể bạn cần biết: Hướng dẫn hạch toán kế toán Chiết khấu thương mại

2. Hồ sơ điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

Trong quá trình kê khai và khấu trừ thuế, doanh nghiệp có thể gặp một số sai sót dẫn đến phải kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ. Hồ sơ khai bổ sung hay điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ thường bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Tờ khai thuế của kỳ phát sinh sai sót đã được bổ sung và điều chỉnh;
  • Biên bản giải trình khai bổ sung và điều chình theo đúng mẫu số 01/KHBS ban hành kèm Thông tư 156/2013/TT-BTC;
  • Tài liệu kèm theo để giải thích số liệu trong biên bản giải trình kê khai bổ sung và điều chỉnh;

Tại Khoản 8, Điều 14 của Thông tư 219/2013?TT-BTC quy định:

  • Nếu sai sót xuất hiện là hóa đơn đầu vào, kế toán viên có thể kê khai bổ sung vào mọi thời điềm sau khi phát hiện sai sót, trước khi cơ quan thuế có quyết định thanh tra, kiểm tra.
  • Nếu sai sót xuất hiện là hóa đơn đầu ra thì kế toán viên cần kê khai bổ sung và điều chỉnh lại kỳ xuất hiện sai sót, đồng thời phải chịu tiền chậm nộp trên số thuế khai [nếu có].
  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng kỳ khai thuế hiện tại luôn phải lấy theo số dư cuối kỳ [Chỉ tiêu 43] của tờ khai chính thức kỳ khai thuế liền kề phía trước và thực hiện điều chỉnh [nếu có].

Theo khoản 5, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, những trường hợp kê khai bổ sung thuế, bao gồm cả trường hợp kê khai bổ sung điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ. 02 trường hợp được điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ là:

Bài viết này 3TCloud sẽ cung cấp một số nội dung chi tiết về việc điều chỉnh giảm hóa đơn giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng xử lý khi có tình huống phát sinh.

1. Quy định về điều chỉnh giảm doanh thu

Căn cứ điểm b khoản 1, điều 81 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về việc điều chỉnh giảm trong doanh thu như sau:

– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh

– Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ kỳ trước đến kỳ sau có phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

  • Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính thì cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán, ghi giảm doanh thu trên báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo
  • Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh

2. Các tình huống phát sinh hóa đơn điều chỉnh giảm

Một số tình huống phát sinh hóa đơn điều chỉnh giảm như: khi phát hiện hóa đơn giá trị gia tăng viết sai, doanh nghiệp bán hàng chiết khấu thương mại, trường hợp giảm do quyết toán công ty xây dựng…

2.1 Khi phát hiện hóa đơn giá trị gia tăng viết sai

Khi phát hiện hóa đơn GTGT viết sai nhưng đã thực hiện kê khai thuế thì 2 bên phải lập biên bản điều chỉnh hóa đơn sai sót và người bán phải lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Các mục trên hóa đơn thường có thể viết sai như:

+ Mã số thuế

+ Ngày tháng năm phát sinh

+ Tên hàng hóa

+ Đơn vị tính

+ Đơn giá

+ Thuế suất

+ Tiền thuế

+ Thành tiền

+ Số tiền bằng chữ…

Căn cứ theo khoản 3, điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:

“Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh [tăng, giám] số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu…”

Trường hợp nếu chỉ ghi sai tên công ty mà MST vẫn đúng thì kế toán doanh nghiệp chỉ cần lập biên bản điều chỉnh mà không cần lập hóa đơn điều chỉnh.

2.2 Trường hợp doanh nghiệp bán hàng chiết khấu thương mại

Căn cứ theo khoản 2.5 phụ lục 4 thông tư 39/2019/TT-BTC quy định:

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc kỳ chiết khấu hàng bán thì doanh nghiệp được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và tiền thuế điều chỉnh.

Theo quy định tại thông tư 32/2011/TT-BTC thì hóa đơn điều chỉnh sẽ không được ghi số âm. Tuy nhiên, theo quy định tại mục e, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của thông tư 78/2021/TT-BTC thì nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót được sử dụng dấu âm để điều chỉnh giảm theo đúng với thực tế cần điều chỉnh

2.3 Trường hợp giảm do quyết toán công ty xây dựng

Đối với công trình xây dựng đã được quyết toán, nhưng sau đó cơ quan thẩm quyền kiểm tra quyết toán lại làm thay đổi giá trị được thanh toán:

+ Trường hợp 1: Nếu việc quyết toán làm tăng thêm giá trị được thanh toán, thì bên B viết hoá đơn cho phần tăng thêm để A, B hạch toán bình thường.

+ Trường hợp 2: Nếu giảm giá trị được thanh toán thì bên B viết hoá đơn, điều chỉnh giảm và 2 bên hạch toán như trường hợp giảm giá hàng bán sau khi đã nhập hàng.

Như vậy với trường hợp 2 thì doanh nghiệp cần thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm.

3. Hướng dẫn hạch toán hóa đơn điều chỉnh giảm

Để hạch toán hóa đơn điều chỉnh giảm, kế toán doanh nghiệp thực hiện hạch toán như sau:

3.1. Hạch toán bên bán

Các trường hợp giảm giá hàng bán như trường hợp hóa đơn viết sai hoặc điều chỉnh lại giá trị công trình xây dựng khi quyết toán thuế, kế toán ghi:

Nợ TK: 511

Nợ TK: 33311

Có TK: 111, 112, 131

Riêng đối với trường hợp hạch toán điều chỉnh giảm do trả lại hàng bán hoặc do chiết khấu thương mại, kế toán thực hiện ghi Nợ TK 511 nếu áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133; hoặc Nợ TK 521 nếu áp dụng theo thông tư 200.

3.2. Hạch toán bên mua

  • Nếu hàng còn tồn trong kho thì ghi Giảm giá trị hàng hóa:

Nợ TK: 111, 112, 331

Có TK: 156

Có TK: 1331

  • Nếu hàng đã bán thì ghi Giảm giá vốn hàng bán

Nợ TK: 111, 112, 331

Có TK: 632

Có TK: 1331

  • Nếu hàng đó đã đưa vào sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý thì ghi Giảm chi phí đó xuống

Nợ TK: 111, 112, 331

Có TK: 154, 642 …

Có TK: 1331

4. Nhập liệu hóa đơn điều chỉnh giảm trên 3TCloud

Trên phần mềm 3TCloud để ghi nhận nghiệp hóa đơn điều chỉnh giảm số lượng, đơn giá – doanh thu, người dùng có thể sử dụng 1 trong 2 chứng từ:

Chủ Đề