Giáp Ất Bính Đinh Là Gì Dẫn Giải 10 Thiên Can Và 12 Địa ChiBạn đang xem: Giáp Ất Bính Đinh Là Gì Dẫn Giải 10 Thiên Can Và 12 Địa Chi Tại l2r.vn
Can Chi là gì? Dẫn giải 10 Thiên Can và 12 Địa Chi lục thập hoa giáp, ngũ hành, cách tính mệnh theo can chi, biết ý nghĩa Can và Chi, Thiên Can Địa Chi có tác dụng gì trong việc dự đoán vận mệnh.Bạn đang xem: Giáp ất bính đinh là gì
Can Chi là gì? Dẫn giải 10 Thiên Can và 12 Địa Chi
Tìm hiểu Can Chi là gì?
Can Chi là gì? Đây là cách gọi rút gọn của Thiên Can, Địa Chi hoặc Thập Thiên Can, Thập Nhị Địa Chi.
Đang xem: Giáp ất bính đinh
Đây vốn là những đơn vị rất quen thuộc và gần gũi đối với người dân Á Đông, thường được sử dụng trong việc tính hệ thống lịch pháp cũng như các ngành học thuật khác.
Thập Thiên Can:
Số lượng:
Thập Thiên Can [tức 10 Thiên Can] gồm có: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
Ý nghĩa 10 Thiên Can:
Giáp: Có nghĩa là mở, ý chỉ dấu hiệu vạn vật được tách ra, bắt nguồn sự sống.
Ất: Có nghĩa là kéo, ý chỉ quá trình vạn vật bắt đầu quá trình nhú mầm, sinh trưởng
Bính: Có nghĩa là sự đột ngột, khi vạn vật bắt đầu lộ ra trên mặt đất
Đinh: Có nghĩa là mạnh mẽ, khi vạn vật bước vào quá trình phát triển mạnh mẽ
Mậu: Có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu xanh tốt
Kỷ: Có nghĩa là ghi nhớ, chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu thành hình để phân biệt được.
Canh: Có nghĩa là chắc lại, khi vạn vật bắt đầu kết quả.
Tân: Có nghĩa là mới, vạn vật bước vào thời kỳ thu hoạch.
Nhâm: Có nghĩa là gánh vác, ý chỉ dương khí có tác dụng nuôi dưỡng vạn vật.
Quý: Có nghĩa là đo, chỉ sự vật khi đã có thể đo lường được.
Quan hệ giữa 10 Thiên Can gồm:
Giáp hợp Kỷ, khắc CanhẤt hợp Canh, khắc TânBính hợp Tân, khắc NhâmĐinh hợp Nhâm, khắc QuýMậu hợp Quý, khắc GiápKỷ hợp Giáp, khắc ẤtCanh hợp Ất, khắc BínhTân hợp Bính, khắc ĐinhNhâm hợp Đinh, khắc MậuQuý hợp Mậu, khắc Kỷ
Thập nhị Địa chi:
Số lượng:
Thập nhị Địa Chi [tức 12 Địa Chi] gồm có: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Ý nghĩa 12 Địa chi:
Tý: Là nuôi dưỡng, tu bổ, tức vạn vật bắt đầu nảy nở nhờ có dương khí.
Sửu: Là kết lại, khi các mầm non tiếp tục quá trình lớn lên.
Dần: Là sự thay đổi, dẫn dắt, khi các mầm non bắt đầu vươn lên khỏi mặt đất.
Mão: Là đội, khi tất cả vạn vật đã nứt khỏi mặt đất để vươn lên.
Thìn: Là chấn động, chỉ quá trình phát triển của vạn vật sau khi trải qua biến động.
Tị: Là bắt đầu, khi vạn vật đã có sự khởi đầu.
Ngọ: Là tỏa ra, khi vạn vậy đã bắt đầu mọc cành lá.
Mùi: Là ám muội, khi khí âm bắt đầu xuất hiện, khiến vạn vật có chiều hướng phát triển yếu đi.
Thân: Là thân thể, khi vạn vật đều đã trưởng thành.
Dậu: Là sự già cỗi, khi vạn vật đã già đi.
Tuất : Là diệt, tức chỉ đến một thời điểm nào đó, vạt vật sẽ đều suy yếu và diệt vong.
Hợi: Là hạt, khi vạn vật lại quay trở về hình hài hạt cứng.
Quan hệ giữa 12 Địa chi gồm:
Quan hệ Tam Hợp [Tốt]: Thân Tý Thìn, Dần Ngọ Tuất, Tị Sửu Dậu, Hợi Mão MùiREAD: 4 Quan Niệm Sai Lầm Về Metabolism Là Gì, Tầm Quan Trọng Của Metabolism
Quan hệ Lục Hợp [Nhị hợp Tốt]: Tý Sửu, Dần Hợi, Mão Tuất, Thìn Dậu, Tị Thân, Ngọ Mùi.
Quan hệ Tứ hành xung [Xấu]: Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tị Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi.
Trong đó có các cặp Tương xung [còn gọi là Lục Xung, rất xung, Xấu]: Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi, Dần xung Thân, Mão xung Dậu, Thìn xung Tuất, Tị xung Hợi.
Quan hệ Tương Hại [Xấu]: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Dần Tị, Mão Thìn, Thân Hợi, Dậu Tuất.
Quan hệ Tương Phá [Xấu]: Tý Dậu, Mão Ngọ, Sửu Thìn, Thân Tị, Mùi Tuất.
Quan hệ Tương hình [Xấu]: Dần, Tị, Thân Hình hại vô ơn; Sửu, Mùi, Tuất Hình hại đặc quyền; Tý, Mão Hình hại vô lễ.
Xem thêm: Cách Sửa Lỗi Máy In Offline, Không In Được, Cách Sửa Lỗi Offline Của Máy In Trên Windows 10
Quan hệ Tự hình [Xấu]: Thìn Thìn, Dậu Dậu, Ngọ Ngọ, Hợi Hợi
Tử Vi Trọn Đời Người Tuổi TíTử Vi Trọn Đời Người Tuổi SửuTử Vi Trọn Đời Người Tuổi DầnTử Vi Trọn Đời Người Tuổi MãoTử Vi Trọn Đời Người Tuổi ThìnTử Vi Trọn Đời Người Tuổi TỵTử Vi Trọn Đời Người Tuổi NgọTử Vi Trọn Đời Người Tuổi MùiTử Vi Trọn Đời Người Tuổi Thân Tử Vi Trọn Đời Người Tuổi DậuTử Vi Trọn Đời Người Tuổi TuấtTử Vi Trọn Đời Người Tuổi Hợi
Cơ sở hình thành Can, Chi
Cuốn Sử kí Luật Thư có ghi chép lại ý nghĩa cũng như nguyên lý hoạt động mà người ta cho rằng 10 Thiên Can và 12 Địa Chi từ đó được hình thành và lưu hành.
Quy tắc kết hợp Can và Chi
Chỉ có can dương và chi dương kết hợp được với nhau.
5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp Can, Chi, cụ thể
Chi/Can
Giáp
Bính
Mậu
Canh
Nhâm
Tý
Giáp Tý
Bính Tý
MậuTý
Canh Tý
Nhâm Tý
Dần
Giáp Dần
Bính Dần
Mậu Dần
Canh Dần
Nhâm Dần
Thìn
Giáp Thìn
Bính Thìn
Mậu Thìn
Canh Thìn
Nhâm Thìn
Ngọ
Giáp Ngọ
Bính Ngọ
Mậu Ngọ
Canh Ngọ
Nhâm Ngọ
Thân
Giáp Thân
Bính Thân
Mậu Thân
Canh Thân
Nhâm Thân
Tuất
Giáp Tuất
Bính Tuất
Mậu Tuất
Canh Tuất
Nhâm Tuất
Chỉ có can âm và chi âm kết hợp được với nhau.
5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp Can, Chi, cụ thể
Chi/Can
Ất
Đinh
Kỷ
Tân
Quý
Sửu
Ất Sửu
Đinh Sửu
Kỷ Sửu
Tân Sửu
Quý Sửu
Mão
Ất Mão
Đinh Mão
Kỷ Mão
Tân Mão
Quý Mão
Tị
Ất Tị
Đinh Tị
Kỷ Tị
Tân Tị
Quý Tị
Mùi
Ất Mùi
Đinh Mùi
Kỷ Mùi
Tân Mùi
Quý Mùi
Dậu
Ất Dậu
Đinh Dậu
Kỷ Dậu
Tân Dậu
Quý Dậu
Hợi
Ất Hợi
Đinh Hợi
Kỷ Hợi
Tân Hợi
Quý Hợi
Vậy, có tất cả 60 cách kết hợp Thiên Can và Địa Chi, gọi là Lục thập hoa giáp hay Lục thập Giáp Tý [chữ khởi đầu của thiên can và địa chi khi kết hợp với nhau].
Kết luận: Qua bảng liệt kê 60 hoa giáp trên có thể thấy rằng, mỗi tuổi [địa chi] chỉ có 5 mệnh nạp âm. Ví dụ: Tuổi Tý chỉ có các mệnh nạp âm là: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý.
Can và Chi đại diện cho những gì?
Thiên Can Địa Chi có thể đại diện cho rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống: Âm dương, ngũ hành, màu sắc, phương vị, mùa vượng:
Thiên Can
Địa Chi
Âm dương
Ngũ hành
Màu sắc đại diện
Phương vị
Mùa vượng
Giáp
Dần
Dương
Mộc
Xanh
Đông
Xuân
Ất
Mão
Âm
Bính
Tị
Âm
Hỏa
Đỏ
Nam
Hạ
Đinh
Ngọ
Dương
Mậu
Thìn, Tuất
Dương
Thổ
Vàng
Ở giữa
Tháng cuối mùa
Kỷ
Sửu, Mùi
Âm
Canh
Thân
Dương
Kim
Trắng
Tây
Thu
Tân
Dậu
Âm
Nhâm
Hợi
Âm
Thủy
Đen
Bắc
Đông
Quý
Tý
Dương
Thiên Can và Địa Chi còn đại diện cho các bộ phận cơ thể người và các nghề nghiệp khác nhau: Thiên Can và Địa ChiBộ phận cơ thểNghề nghiệp Thiên CanGiáp, Ấtvà Địa Chi Dần, Mão thuộc Mộc Gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay, Các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, đóng thuyền, làm vườn, trồng cây cảnh hoặc sản xuất trang phục, nghề dệt Thiên CanBính, Đinhvà Địa ChiTị, Ngọthuộc Hỏa Tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt, Các nghề nhiệt năng, quang học, xăng dầu, các sản phẩm đồ điện, cao su, hóa học, luyện kim Thiên CanMậu, Kỷvà Địa ChiThìn, Tuất, Sửu, Mùithuộc Thổ Dạ dày, lá lách, ruột già, bụng, ngực, tỳ vị, sườn, Các nghề nông nghiệp, chăn nuôi, khai hoang, các công việc giao dịch về đất đai, buôn bán bất động sản, nghề sản xuất phân bón, thức ăn cho gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng, Thiên CanCanh, Tânvà Địa ChiThân, Dậuthuộc Kim Phổi, gân, bắp, ngực, khí quản Các nghề khai thác và buôn bán vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, sản xuất máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông, Thiên CanNhâm, Quývà Địa ChiHợi, Týthuộc Thủy Thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa, Các nghề liên quan đến nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa mỹ phẩm, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy hải sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,. READ: Lời Bài Hát Truyền Thái Y Ền Thái Y, Lời Bài Hát Truyền Thái Y
Cách phối Can Chi vào 12 cung tử vi
Nếu biết cách phối Can, Chi, Ngũ hành và Phương vị vào 12 cung tử vi, ta có thể ghi nhớ một cách nhanh chóng, không cần phải tốn thời gian tra cứu hoặc ghi nhớ máy móc, dễ xảy ra nhầm lẫn.
Cách phối những đơn vị này vào 12 cung tử vi có thể được thực hiện một cách rất đơn giản nếu biết lập Thiên bàn Tử vi trên giấy.
Cách tính Can Chi trên bàn tay
Ta có thể nhanh chóng nhẩm tính được Can và Chi của 1 năm bất kỳ chỉ dựa theo cách bấm các đốt ngón tay. Trong đó có một vài nguyên tắc cần nhớ như sau:
Tính Thiên Can: Dựa vào chữ số cuối cùng của 1 năm, trong đó:
Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3.
Tính Địa Chi: Dựa vào 2 chữ số cuối cùng của 1 năm so sánh với các bội số của 12 [do Địa Chi có 12 cung nên cứ sau 12 năm thì quay lại vị trí ban đầu], trong đó:
Cung khởi đầu của các năm từ 1900 đến 1999 là Tý
Cung khởi đầu của các năm từ 2000 đến 2099 là Thìn
Nếu 2 chữ số cuối cùng của năm lớn hơn bội số của 12 thì ta đếm thuận, còn nếu 2 chữ số cuối cùng của năm nhỏ hơn bội số của 12 thì ta đếm nghịch.
Cách nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh
Công thức để tính nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh như sau:
Mệnh Ngũ hành = Can + Chi, trong đó, giá trị của Can được quy đổi tương ứng như sau:
Giáp Ất = 1, Bính Đinh = 2, Mậu Kỷ = 3, Canh Tân = 4, Nhâm Quý = 5
Còn giá trị của 12 chi lần lượt là:
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
Thìn, Tị, Tuất, Hợi = 2
Sau khi cộng giá trị của Can và Chi, nếu kết quả lớn hơn 5, ta trừ đi 5 để ra mệnh.
Cụ thể giá trị các mệnh: Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa = 3, Thổ = 4, Mộc = 5
Cách tính can giờ qua can ngày
Can ngày và can giờ là hai yếu tố giúp xác định trụ ngày và trụ giờ trong Tứ Trụ của mỗi người, và khi đã tính được Tứ Trụ, ta có thể luận đoán được vấn số một cách tương đối chính xác.
Thông thường, việc tra cứu can ngày có thể được thực hiện khá dễ dàng. nhưng can giờ thì thường bị người ta bỏ qua nên cách tra cứu cũng khó khăn hơn nhiều. Vì vậy, ta có cách tính can giờ qua can ngày căn cứ vào bảng tra như sauREAD: Reciprocal Là Gì - Reciprocal Function Là Gì
Can Giờ/Can Ngày
Giáp Kỷ
Ất Canh
Bính Tân
Đinh Nhâm
Mậu Quý
Tý [23h-1h]
Giáp Tý
Bính Tý
Mậu Tý
Canh Tý
Nhâm Tý
Sửu [1h-3h]
Ất Sửu
Đinh Sửu
Kỷ Sửu
Tân Sửu
Quý Sửu
Dần [3h-5h]
Bính Dần
Mậu Dần
Canh Dần
Nhâm Dần
Giáp Dần
Mão [5h-7h]
Đinh Mão
Kỷ Mão
Tân Mão
Quý Mão
Ất Mão
Thìn [7h-9h]
Mậu Thìn
Canh Thìn
Nhâm Thìn
Giáp Thìn
Bính Thìn
Tị [9h-11h]
Kỷ Tị
Tân Tị
Quý Tị
Ất Tị
Đinh Tị
Ngọ [11h-13h]
Canh Ngọ
Nhâm Ngọ
Giáp Ngọ
Bính Ngọ
Mậu Ngọ
Mùi [13h-15h]
Tân Mùi
Quý Mùi
Ất Mùi
Đinh Mùi
Kỷ Mùi
Thân [15h-17h]
Nhâm Thân
Giáp Thân
Bính Thân
Mậu Thân
Canh Thân
Dậu [17h-19h]
Quý Dậu
Ất Dậu
Đinh Dậu
Kỷ Dậu
Tân Dậu
Tuất [19h-21h]
Giáp Tuất
Bính Tuất
Mậu Tuất
Canh Tuất
Nhâm Tuất
Hợi [21h-23h]
Ất Hợi
Đinh Hợi
Kỷ Hợi
Tân Hợi
Quý Hợi
Ứng dụng của Thiên Can và Địa Chi
Ứng dụng của Thiên Can trong dự đoán vận mệnh
Dựa vào ngày sinh do Can ngày và Chi ngày hợp thành, ta có thể xem Can ngày có vượng tướng hoặc bị khắc hại hay không. Nếu không thì bản tính của can ngày sẽ rất rõ ràng, có thể dùng làm tiêu chí dự đoán tính cách của một người.
Giáp [Mộc] thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cương trực, kỷ luật cao.
Ất [Mộc] thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách cẩn thận và cố chấp.
Bính [Hỏa] thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách nhiệt tình, hào phóng nhưng nông nổi, hiếu thắng.
Đinh [Hỏa] thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách trầm tĩnh bề ngoài, sôi nổi bên trong.
Mậu [Thổ] thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách giỏi xã giao, trọng vẻ bề ngoài nhưng thiếu chính kiến.
Kỷ [Thổ] thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách cẩn thận, tỉ mỉ nhưng không rộng lượng.
Canh [Kim] thuộc Dương: Tượng trưng có tính cách tài hoa, thích hợp làm kinh tế hoặc văn học.
Tân [Kim] thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách kiên trì nhưng cũng đầy ngoan cố.
Nhâm [Thủy] thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách khoan dung nhưng cũng ỷ lại, chậm chạp.
Quý [Thủy] thuộc Âm: Tượng trưng cho tính chính trực, dù gặp khó khăn cũng không lùi bước.
Ứng dụng của Địa Chi trong xác định tháng âm
12 địa chi ứng với 12 tháng âm lịch. Tuy nhiên, tháng âm lịch bắt đầu từ Dần chứ không phải từ Tý, cụ thể như sau:
Tháng 1 Tháng DầnTháng 2 Tháng MãoTháng 3 Tháng ThìnTháng 4 Tháng TỵTháng 5 Tháng NgọTháng 6 Tháng MùiTháng 7 Tháng ThânTháng 8 Tháng DậuTháng 9 Tháng TuấtTháng 10 Tháng HợiTháng 11 Tháng TýTháng 12 Tháng Sửu
Dần, Mão, Thìn theo lịch âm là tháng 1, 2, 3 tức mùa Xuân, vạn vật nảy mầm sinh sôi nên là Tam hợp Mộc cục.
Tỵ, Ngọ, Mùi theo âm lịch là tháng 4, 5, 6 tức mùa Hạ, thời điểm vạn vật tươi tốt, thời tiết nóng bức, tức Tam hợp Hỏa cục.
Xem thêm: Hướng Dẫn Cài Đặt, Sử Dụng Preset Là Gì ? Sử Dụng Thế Nào ? Chia Sẻ Preset Đẹp
Hợi, Tý, Sửu theo âm lịch là tháng 10, 11, 12 tức mùa Đông, thời điểm vạn vật cất chứa, băng tuyết bao trùm mặt đất, tức Tam hợp Thủy cục.
Ứng dụng của Can, Chi trong xác định giờ âm lịch
Người xưa có cách tính giờ dựa vào 12 cung Địa Chi, căn cứ để sắp xếp là dựa vào tập tính sinh hoạt của 12 con vật trong từng khoảng thời gian trong ngày. Cụ thể cách tính giờ theo Can Chi như sau:
Giờ Tý [23h-1h]: Thời gian chuột kiếm ăn
Giờ Sửu [1h-3h]: Thời gian trâu bò nhai lại thức ăn
Giờ Dần [3h-5h]: Thời gian hổ trở về hang sau khi đi săn mồi
Giờ Mão [5h-7h]: Thời điểm mèo nghỉ ngơi sau khi bắt chuột
Giờ Thìn [7h-9h]: Rồng là hình ảnh biểu tượng cho con người, đây là khoảng thời gian con người làm việc năng suất nhấtXem thêm bài viết thuộc chuyên mục: tin tổng hợp