Cây nhục thung dung thường mọc ở đâu

Từ khoảng 2.000 năm trước, nhục thung dung đã có mặt trong các bài thuốc bổ thận, tráng dương, tăng cường thể lực cho quý ông và có tên trong sách “Thần Nông bản thảo” - bộ sách thuốc cổ nhất của Đông y.

Gắn với những huyền thoại

Nhục thung dung được mệnh danh là “dũng sĩ sa mạc” bởi nó có thể tồn tại được dưới khí hậu khắc nghiệt nhờ lớp lá vảy dày.

Nhục thung dung còn được ví là “nhân sâm sa mạc” bởi loài thảo dược  này quý như nhân sâm và  chỉ mọc ở các vùng hoang mạc đầy cát và nắng. Nó là loài ký sinh, chọn những thân cây chủ có rễ khỏe, xuyên sâu vào lòng đất, có thể hút được nước từ dưới tầng đất sâu để chịu nắng hạn và bão tuyết. Sau đó,  hệ rễ của nó sẽ bám chặt vào hệ rễ của cây chủ để hấp thụ các chất dinh dưỡng. Vào mùa xuân ấm áp, mầm cây mới có thể đâm thủng mặt đất để mọc nhô lên trên.

Nhục thung dung

Cây thường cao khoảng từ 15 - 30cm, có khi tới hàng mét. Vào các tháng 5, tháng 6 cây ra hoa dày đặc; hoa mọc ra từ chóp [phần ngọn], màu vàng nhạt, hình chuông, xẻ 5 cánh, cánh hoa màu xanh hoặc tím nhạt; tới các tháng 6, tháng 7 kết quả, nhỏ li ti, màu xám.

Phần thân rễ phát triển thành củ, người ta dùng bộ phận này để làm thuốc. Củ to mập, mềm, nhiều dầu, ngoài có vảy mịn, mềm, màu đen là có chất lượng tốt.

Nhục thung dung là vị thuốc bổ thận cho cả nam lẫn nữ

Vị thuốc này còn có những tên khác như: nhục tùng dung, thung dung, địa tinh [nghĩa là tinh chất của đất], kim duẩn [cây măng vàng], đại vân, hắc tư lệnh [vì có tác dụng bổ thận mạnh]…

Từ hàng ngàn năm nay, vị thuốc nhục thung dung đã được tôn vinh như một loại “thần dược” của đấng mày râu và còn được thêu dệt bởi một truyền thuyết hết sức ly kỳ. Theo đó, loài thảo dược kỳ lạ này chỉ mọc lên từ những chỗ mà tinh dịch của con ngựa bạch đực rớt xuống khi giao phối với ngựa cái… Chính vì vậy mà nó có tác dụng vô cùng mạnh mẽ đối với cánh mày râu trong việc tăng cường bản lĩnh đàn ông.

Theo Đông y, nhục thung dung có vị ngọt, mặn, tính ấm; vào 2 kinh thận, đại tràng; có tác dụng bổ thận, ích tinh, huyết. Chủ trị nam giới liệt dương [dương nuy], nữ giới không có thai, đới hạ [nhiều khí hư], băng lậu, lưng gối lạnh đau, cơ bắp không có sức, huyết khô, tiện bí...

Trong các sách y dược cổ, nhục thung dung đều được ghi lại là loại thuốc bổ có tác dụng bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lực cho nam giới. Sách “Nhật Hoa Tử bản thảo” viết: “Nhục thung dung nhuận ngũ tạng, trưởng cơ nhục, ấm lưng gối”. Sách “Trung Dược học” viết: “Nhục thung dung bổ thận dương, ích tinh huyết, nhuận trường, thông tiện”. Sách “Đông Dược học thiết yếu” viết: “Nhục thung dung bổ thận dương, thông nhuận đường ruột”…

Các kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, hàm lượng hoạt chất sinh học trong nhục thung dung rất phong phú. Theo “Từ điển các vị thuốc dưỡng sinh hiện đại” thì nhục thung dung có chứa các chất như: boschnaloside, orobanin, 8- epilogahic axít, betaine, nhiều loại axít hữu cơ và trên 10 axít amin.

Những chất này có tác dụng kiềm chế quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hoóc-môn sinh dục. Ngoài ra còn có khả năng kích thích, điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan.

Do vậy, nhục thung dung là vị thuốc bổ thận với cả nam lẫn nữ.

Tương truyền,  Võ Tắc Thiên  lúc về già, khả năng sinh lý đã giảm, cho mời ngự y đến để nghiên cứu, tìm thuốc “hồi xuân”. Ngự y đã tìm và chế thuốc mang dâng nữ hoàng, trong đó chủ dược là nhục thung dung. Võ Hậu hàng ngày dùng thuốc “hồi xuân” và vô cùng hài lòng vì hiệu quả thật bất ngờ.

Thời đó, quan Thái thú Lã Cung Đại đã 70 tuổi chưa có con vì bất lực, đã dùng bài thuốc “hồi xuân” của Võ hậu mà sinh được 3 con trai. Từ khi sinh con ông không dùng thuốc nữa. Số thuốc chưa dùng ông bèn vứt ra vườn, ai ngờ có con gà trống chạy đến mổ thuốc ăn sạch, ăn xong liền đi tìm gà mái đạp ngay. Vừa đạp vừa mổ đầu gà mái làm gà mái trọc cả đầu. Vì thế bài thuốc này mới có tên là “Thốc kê hoàn” [thốc là trọc đầu; kê là gà; hoàn là viên].

Bài  thuốc ứng dụng

Dưới đây là một số bài thuốc kinh nghiệm đã dùng để điều trị cho nhiều trường hợp hiếm muộn nam cho kết quả cao.

Bài 1: Nhục thung dung 200g, thục địa 100g, huỳnh tinh 100g, kỷ tử 50g, sinh địa 50g, dâm dương hoắc 50g, hắc táo nhân 40g, quy đầu 50g, xuyên khung 30g, cam cúc hoa 30g, cốt toái bổ 40g, xuyên ngưu tất 40g, xuyên tục đoạn 40g, nhân sâm 40g, hoàng kỳ 50g, phòng đảng sâm 50g, đỗ trọng 50g, đơn sâm 40g, trần bì 20g, đại táo 30 quả, lộc giác giao 40g, lộc nhung 20g.

Trong đó: thục địa, nhục thung dung, huỳnh tinh, kỷ tử: bổ thận sinh tinh; lộc nhung, lộc giác giao: bổ tinh huyết; nhân sâm, đảng sâm, hoàng kỳ, đan sâm: bổ khí, tăng cường sức khỏe; đương quy, xuyên khung: dưỡng huyết; sinh địa, táo nhân: dưỡng huyết, an thần. Các vị thuốc khác có tác dụng hỗ trợ bổ thận cường dương, sinh tinh huyết. Bài thuốc này còn chữa bệnh rối loạn dương cương, liệt dương, yếu sinh lý rất hay. Thuốc này dùng để ngâm rượu uống.

Bài 2: Nhục thung dung 200g, hoàng kỳ 400g, đương quy 240g, thạch hộc 240g, nhân sâm 200g, thỏ ty tử 200g, mạch môn 160g, hoài sơn 160g, đỗ trọng 160g, sơn thù 160g, kỷ tử 160g, tỏa dương 160g, sa uyển tật lê 160g, xuyên tục đoạn 120g, xuyên ba kích 120g, ngũ vị tử 80g, hồ lô ba 640g, hồ đào nhục 480g, cật dê 12 cái, cật heo 12 cái. Cật dê và cật heo hấp chín thái mỏng phơi thật khô, tất cả các vị đều tán bột, dùng mật thắng thành châu làm hoàn mỗi hoàn 10g, ngày uống từ 3 - 4 hoàn.

Trong đó: hoàng kỳ, nhân sâm bổ khí tăng cường sinh lực; thỏ ty tử, nhục thung dung, kỷ tử, tỏa dương, ba kích bổ thận cường dương sinh tinh; thạch hộc, sơn thù, ngũ vị tử, hồ lô ba, hồ đào nhục, xuyên tục đoạn bổ thận âm nuôi dưỡng tinh huyết; mạch môn, sa uyển tật lê dưỡng phế sinh tân dịch; cật dê, cật heo kích thích sinh tinh.

Qua kinh nghiệm lâm sàng cho thấy, người bệnh dùng thuốc cần tuân thủ những điều sau:

- Uống thuốc điều độ theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Thông thường thuốc có tác dụng sau nửa liệu trình, khoảng 1 tháng, nhưng nên kiên trì dùng hết cả liệu trình thì kết quả sẽ tốt hơn vì chất lượng tinh trùng tốt hơn.

- Trong thời gian chữa bệnh cần sống điều độ, hạn chế tối đa việc uống rượu bia, hút thuốc lá, nếu được bỏ hẳn. Hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh.

Nếu có điều kiện nên đi làm lại tinh dịch đồ để thấy hiệu quả của việc uống thuốc như thế nào, số lượng có tăng không, độ di động như thế nào…


Trong Y Học Cổ Truyền, nhục thung nhung được sử dụng như một vị thuốc khá lâu đời. Nhục thung nhung có tác dụng giúp hỗ trợ cho đời sống sinh hoạt tình dục. Bên cạnh đó, còn có tác dụng chữa các bệnh vô sinh, hiếm muộn cho cả hai giới nam và nữ. Bài viết sẽ cung cấp thêm thông tin chi tiết về dược liệu nhục thung dung.

Nhục thung nhung từ khoảng 2000 năm trước đã xuất hiện trong các bài thuốc chữa bổ thận tráng dương và tăng cường sức khỏe sinh lực của nam giới. Bên cạnh đó, dược liệu này còn được mệnh danh như dũng sĩ sa mạc bởi khả năng có thể tồn tại ở những nơi có khí hậu khắc nghiệt hờ vào lớp lá dày. Không những thế dược liệu nhục thung nhung còn được ví như nhân sâm sa mạc với các dược liệu chứa trong loại cây vô cùng quý với sức khỏe.

Nhục thung nhung còn có tên gọi khác nhu thung dung, đại vân, hoắc tư lệch, địa tinh... và tên khoa học của dược liệu nhục thung nhung herba cistanches.

Nhục thung nhung cấu tạo không giống như thực vật đơn thuần, mà giống như một loại cây ký sinh sống nhờ vào thân cây khác. Mầm cây nhục thung dung sẽ đâm thủng mặt đất và mọc nhô lên cao giống như xương rồng hình cái chày và quá trình này diễn ra rất mạnh vào mùa xuân. Nhục thung nhung có hai đầu hơi nhọn, bên trên phủ một lớp màu vàng và tạo ánh sáng lấp lánh dưới ánh sáng mặt trời. Thân cây nhục thung nhung thường cao khoảng từ 15 đến 30 cm nhưng một vài cây có thể cao tới vài mét. Hoa nhục thung nhung thường nở vào khoảng tháng 5 hoặc tháng 6 với mật độ dày đặc. Hoa được mọc ra từ những phần ngọn của cây có màu vàng nhạt. Hình dạng của hoa nhục thung nhung giống hình quả chuông xẻ 5 cánh và trên đỉnh của hoa có màu vàng nhạt hoặc màu tím nhạt. Trái của nhục thung nhung thường phổ biến vào tháng 6 hoặc đầu tháng 7 và có màu xám nhạt.

Nhục thung nhung được biết đến như vị thuốc được phân bố khá phổ biến ở vùng núi cao đặc biệt ở Thiểm Tây, Cam Túc của Trung Quốc. Ngoài ra ở những nơi có khí hậu lạnh như Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản cũng có xuất hiện vị thuốc quý này. Ở Việt Nam, nhục thung nhung được tìm thấy ở các tỉnh phí Bắc nhu Hoà Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Lai Châu.

Bộ phận được sử dụng làm dược liệu quý chính rễ của nhục thung nhung. Những loại cây có củ to, mềm, hàm lượng dầu nhiều, vỏ bên ngoài mịn có màu đen thì chất lượng dược liệu khá tốt.

Nhục thung nhung được thu hái vào mùa xuân hoặc đầu mùa thu. Sử dụng nhục thung nhung hái để phơi khô trên mặt đất - Điềm Đại Vân. Hoặc thu hái nhục thục nhung và bỏ vào thùng để muối trong khoảng 1 năm - Diêm Đại Vân.

Nhục thung nhung bào chế theo cách: Giữ nguyên củ nhục thung nhung và mang đi phơi khô hoặc sấy khô. Có thể mang nhục thung nhung đi tẩm với muối rồi mới bắt đầu phơi hoặc sấy khô. Khi sử dụng nhục thung nhung khô thì nên rửa sạch và thái mỏng dày khoảng từ 1 đến 2mm và để ráo nước. Theo Đông Dược học thì thái phiên và bỏ lõi màu trắng của nhục thung nhung sau đó trộn hoặc ngâm với rượu và sử dụng ở dạng hấp hoặc đồ chính. Hoặc theo Dược tài học nhục thung nhung Điềm Đại Vân được thực hiện loại bỏ tạp chất và ngâm với nước hoặc có thể sử dụng Diêm Đại Vân rửa sạch bằng nước, sau đó cắt dọc, để ráo và phơi khô rồi mới mang đi sử dụng.

Nhục thung nhung thường được bảo quản ở nơi khô ráo, không khí thoáng và tránh tình trạng hút ẩm có thể làm nhục thung nhung bị mốc.

Nhục thung nhung được ví như nhân sâm sa mạc với những lợi ích quý giá

Nhục thung nhung có chứa các hợp chất hoá học bao gồm Boschnaloside, orobanin, epilogahic acid, các acid hữu cơ, hơn 10 acid amin, cùng với hàm lượng alkaloid.

Nhục thung nhung có vị ngọt - hơi ôn, vị mặn - hơi ngọt , cay, chua nhẹ có tính ôn, vị ngọt - hơi mặn, hơi chua có tính ấm, vị ngọt - hơi mặn có tính ô nhẹ, vị mặn, vị chua, vị ngọt có tính ôn.

Nhục thung nhung có tác dụng gì? Theo Y Học Cổ Truyền, nhục thung nhung có tính ôn thận, mang lại nhiều lợi ích cho đại tràng. Nhục thung nhung có thể giúp ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận tráng dương hoặc điều trị cả băng huyết ở phụ nữ. Theo Nhật Hoa Tử, bản thảo nhục thung nhung còn giúp thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối và lưng. Theo Trung dược học nhục thung nhung giúp bổ thận tráng dương, ích tinh huyết, nhuận tràng, thông tiện. Theo Dược tính Bản thảo, nhục thung nhung bồi bổ mệnh môn, tu nhuận ngũ tạng, ích tuỷ cân... Theo Đông Y học thiết yếu, nhục thung nhung bổ thận dương, thông nhuận đường ruột.

Tác dụng của nhục thung dung với chủ trị các trường hợp như khí hư, huyết hàn, thấp nhiệt với các trường hợp chân tay lạnh, thiếu khí huyết, ôn thận, tráng dương, nhuận tràng thông tiện, chữa thận hư, di tinh, liệt dương, sinh lý yếu, xuất tinh sớm, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm thường xuyên, hoặc có thể chữa vô sinh, suy giảm sinh lý nam giới hoặc suy giảm ham muốn tình dục. Ngoài ra nhục thung dung chữa bệnh gì? Có thể sử dụng nhục thung nhung trong điều trị tiểu buốt, tiểu rắt, dị niệu, táo bón do khí huyết hư.

Có thể sử dụng nhục thung nhung từ 10 gam đến 20 gam mỗi ngành cùng phối hợp với các vị thuốc khác.

Nhục thung nhung là một loại dược liệu dùng trong Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc điều trị các chứng yếu sinh lý, vô sinh ở nam. Sử dụng 30 gam nhục thung dung [thái nhỏ], 10 gam lộc nhung [thái nhỏ], 15 gam nhân sâm [thái nhỏ], 10 gam thục địa, 10 gam hải mã. Đem tất cả những vị thuốc này cho vào trong 1 lít rượu trắng và ngâm hỗn hợp này trong vòng 1 tháng có thể mang ra sử dụng được. Liều lượng sử dụng khoảng 15ml đến 20ml và ngày sử dụng hai lần.

Bài thuốc điều trị liệt dương do thận hư, lưng gối đau lạnh. Sử dụng các vị thuốc bao gồm 15 gam nhục thung nhung, 12 gam xà sàng tử, 6 gam viễn chí, 12 gam đỗ trọng, 12 gam phi tử, 12 gam phòng phong, 10 gam ba kích. Đem tất cả những vị thuốc này đi tán mịn sau đó hoà tan với mật ong rồi hoàn thành từng viên hoàn có khối lượng 5 gam. Mỗi lần sử dụng thường dùng từ 1 đến 3 viên hoàn, và sử dụng ngày 2 lần kèm theo với rượu ấm hoặc nước muối nhạt và ấm.

Bài thuốc điều trị rối loạn cương dương, liệt dương, sinh lý yếu. Sử dụng các vị thuốc bao gồm 200 gam nhục thung nhung, 100 gam thục địa, 50 gam kỷ tử, 100 gam huỳnh tinh, 50 gam dâm dương hoắc, 40 gam hắc táo nhân, 30 gam xuyên khung, 50 gam quy đầu, 30 gam cam cúc hoa, 40 gam cốt toái bổ, 40 gam xuyên tục đạo, 40 gam nhân sâm, 40 gam đơn sâm, 50 gam hoàng kinh, 50 gam đỗ trọng, 50 gam phòng đảng sâm, 20 gam trần bì, 40 gam lộc giác, 20 gam lộc nhung, 30 gam đại táo. Đem tất cả các vị thuốc này cho vào một bình thuỷ tinh to hoặc bình gốm sau đó cho rượu trắng vào ngâm sao cho rượu ngập toàn bộ dược liệu. Rượu ngâm trong 1 tháng có thể sử dụng được.

Bài thuốc điều trị cho phụ nữ vô sinh, giảm ham muốn tình dục. Sử dụng các vị thuốc bao gồm 16 gam nhục thung nhung, 12 gam xà sàng tử, 6 gam ngũ vị tử, 6 gam ba kích tím, 6 gam phụ tử, 6 gam viễn chí, 12 gam thỏ ty tử, 6 gam phòng phong. Mang tất cả các vị thuốc này đi tán nhuyễn thành bột mịn rồi trộn với mật ong để tạo thành viên hoàn bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần sử dụng khoảng 1ừ 12 đến 20 gam cùng với nước ấm hoặc nước muối nhạt ấm.

Bài thuốc điều trị di tinh. Sử dụng 30 gam nhục thung nhung thái nhỏ kết hợp với 10 gam thỏ ty tử, 60 gam gạo tẻ và nấu cháo với 500 gam xương sống dê để ăn hàng ngày giúp cải thiện tình trạng di tinh.

Bài thuốc điều trị xuất tinh sớm. Sử dụng 100 gam nhục thung nhung thái nhỏ, 50 gam long cốt, 50 gam tang phiêu, 100 gam toả dương, 25 gam thổ phục linh. Đem tất cả các vị thuốc này cho vào một bình thuỷ tinh hoặc bình gốm sau đó cho rượu trắng vào ngâm sao cho rượu ngập toàn bộ dược liệu. Rượu ngâm trong 15 ngày có thể sử dụng được. Mỗi lần sử dụng khoảng từ 20 đến 30ml.

Bài thuốc điều trị suy nhược thần kinh. Sử dụng 10 gam thục thung nhung, 6 gam phục linh, 8 gam thỏ ty tử, 5 gam thạch xương bồ. Đem hỗn hợp các vị thuốc này đi sắc cùng với 600ml nước đến khi còn 200ml chia thành 3 phần để sử dụng trong ngày. Lưu ý khi sử dụng thuốc nên để thuốc còn ấm sẽ đạt hiệu quả tốt nhất.

Dược liệu nhục thung nhung cần được sử dụng đúng liều lượng

Bài thuốc điều trị chứng hay quên. Sử dụng 10 gam nhục thung dung được làm sạch và tẩm rượu, sau đó sấy khô, tán thành bột. Sau đó lại dùng 10 gam tục đoạn, 30 gam thạch xương bồ, 30 gam bạch linh mang đi tán nhuyễn. Sau đó hoà hỗn hợp các vị thuốc này cùng với bột nhục thung dung ban đầu để tạo thành thuốc. Mỗi lần sử dụng 8 gam để uống với rượu ấm, uống thuốc sau bữa ăn.

Bài thuốc điều trị nước tiểu màu vàng đặc. Sử dụng 40 gam nhục thung dung thái lát đã được làm sạch và tẩm rượu rồi sấy khô, tán mịn cùng 40 gam trạch tả, 40 gam hoạt thạch chia đều hào với nước ấm, sử dụng để uống. Mỗi ngày sử dụng 2 lần sau bữa ăn khoảng 30 phút.

Bài thuốc điều trị giúp nhuận tràng thông tiện. Sử dụng 24 gam nhục thung nhung, 20 gam trầm hương, 12 gam hoạt ma nhân. Đem tất cả những vị thuốc này đi nghiền thành bột, hòa với mật và thực hiện hoàn thành viên. Khi dùng, uống 12 đến 20 gam cùng với nước ấm và ngày sử dụng 2 lần.

Bài thuốc điều trị đi tiểu tiện nhiều lần. Sử dụng 500 gam nhục thung dung, 200 gam sơn được, 200 gam thỏ ty tử và mang các dược lại này đi tán thành bột mịn sau đó hòa với mật thực hiện hoàn thành viên. Mỗi lần uống 5 gam với nước muối loãng, ngày sử dụng 2 lần.

Bài thuốc điều trị bồi bổ khí huyết

  • Sử dụng 1 kilogam nhục thung dung, 500 gam dâm dương hoắc, 500 gam sâm cau, 500 gam sơn thù cho vào 15 lít rượu trắng 40 độ. Ngâm hỗn hợp các vị thuốc này trong 25 ngày là có thể dùng được. Mỗi lần sử dụng 1 chén nhỏ, ngày sử dụng 2 lần.
  • Sử dụng 30 gam nhục thung dung đem đi ngâm với 500ml rượu trắng có nồng độ cồn 45 độ sau 1 tuần là có thể dùng được. Mỗi lần sử dụng 15ml, ngày sử dụng 2 lần. Đối với rượu ngâm bồi bổ khí huyết, điều trị chứng thận hư, liệt dương sẽ không phù hợp với người có khí huyết hư hàn. Nếu cần sử dụng, mỗi ngày không được sử dụng quá 50 ml / ngày.

Bài thuốc điều trị đi tiểu ra máu, dương khí kém. Sử dụng các dược liệu với hàm lượng bằng nhau bao gồm: nhục thung dung, can địa hoàng, thỏ ty tử [tẩm rượu để qua đêm], lộc nhung [bỏ lông, thái lát mỏng, nướng với dấm]. Mang hỗn hợp các vị thuốc đi tán thành bột mịn, trộn với hồ làm thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần sử dụng 30 viên khi đói hoặc sử dụng trước bữa ăn chính.

Bài thuốc điều trị da mặt sạm đen. Sử dụng 160 gam nhục thung dung nấu nhừ cùng thịt dê và gạo làm thành cháo, ăn trong ngày.

Bài thuốc điều trị noãn thủy tạng, minh mục. Sử dụng 80 gam nhục thung nhung đã được tẩm rượu để qua đêm và sấy khô, 40 gam câu kỷ tử, 40 gam ba kích, 40 gam cúc hoa xuyên luyện tử. Mang tất các loại dược liệu trên tán nhuyễn, sau đó đem đi trộn với hồ làm thành viên hoàn có kích thước bằng hạt ngô. Mỗi lần sử dụng 30 viên với nước muối loãng. Sử dụng thuốc trước khi ăn.

Bài thuốc điều trị nước tiểu có màu trắng đục như sữa. Sử dụng các vị thuốc hàm lượng bằng nhau như nhục thung dung, bạch kinh, sơn dược, lộc nhung. Mang các vị thuốc này đi tán mịn thêm ít nước cơm hoàn thành viên hoàn. Mỗi lần sử dụng 25 đến 30 viên với nước đun sôi để nguội.

Bài thuốc điều trị nước tiểu dính như cao. Sử dụng 40 gam nhục thung dung thái lát, tẩm rượu, sấy khô, tán nhuyễn. Lại lấy 40 gam từ thạch nung lửa, ngâm giấm 37 lần, 40 gam trạch tả, 40 gam hoạt thạch, mang tất cả các vị thuốc đi tán nguyên rồi hòa cùng bột nhục thung dung, trộn mật ong thực hiện hoàn thành viên. Mỗi lần sử dụng 30 viên với nước ấm hoặc rượu ấm.

Bài thuốc điều trị chứng ra mồ hôi nhiều. Sử dụng 80 gam nhục thung dung tấm rượu sấy khô, 40 gam trầm hương tán mịn, trộn với dầu mè làm thành viên hoàn bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần sử dụng 70 viên cùng với nước cơm. và sử dụng thuốc khi đói.

Bài thuốc điều trị táo bón lâu ngày. Sử dụng 35 gam nhục thung dung nấu với 50 đến 100 gam gạo tẻ thành cháo. Khi nấu cho thêm gia vị như nấu cháo bình thường, chia cháo thành 2 lần ăn trong ngày.

Nhục thung nhung là vị thuốc kỳ các đồ đồng sắt, nên khi sử dụng nhục thung nhung ngâm rượu nên sử dụng các loại chất liệu gốm, đất nung... Vị thuốc này không phù hợp với những người bị tiêu chảy, âm hư hỏa vượng, hoặc trong thận có nhiệt, dương vật dễ cương cứng mà tinh dịch không ổn định. Tránh nhầm lẫn nhục thung nhung với tỏa dương.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề