Chất điện li là gì cho ví dụ

Sự điện li. Bài 2 trang 7 sgk Hóa học 11. Sự điện li, chất điện li là gì ?

Bài 2. Sự điện li, chất điện li là gì ?

Những loại chất nào là chất điện li ? Thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu ?

Lấy thí dụ và viết phương trình điện li của chúng.

Hướng dẫn giải:

Quá trình phân li các chất trong nước ra ion gọi là sự điện li.

Quảng cáo

Những chất tan trong nước phân li ra ion gọi là những chất điện li

Axit, bazơ, muối là những chất điện li.

Chất điện li mạnh là các chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion. Ví dụ: NH4Cl  -> NH4+ + Cl–

Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan chỉ phân li một phần ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch. Ví dụ CH3COOHCH3COO– + H+

-->

Trung bình: 4,31

Đánh giá: 39

Bạn đánh giá: Chưa

  • Vocabulary - Phần từ vựng - Unit 16 Tiếng Anh 11
  • THỰC HÀNH - TÌM HIỂU VỀ DÂN CƯ CỦA Ô - XTRÂY - LI - A
  • Bài 2 Trang 157 SGK Lịch sử 11

Sự điện li, chất điện li là gì?

Những loại chất nào là chất điện li? Thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu?

Lấy thí dụ và viết phương trình điện li của chúng.

-  Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước hoặc khi nóng chảy thành ion.

- Chất điện li là những chất khi tan trong nước phân li ra ion.

- Chất điện li: Axit, bazơ, muối 

            + Chất điện li mạnh là các chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion.

                     Ví dụ: NH4Cl  → NH4+ + Cl–

            + Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan chỉ phân li một phần ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

                   Ví dụ: CH3COOH ⇔ CH3COO– + H+

Tương tự: Quá trình điện li,Điện li,Chất điện li

Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. Những chất khi tan trong nước phân li ra ion được gọi là chất điện li.

Các dung dịch axit, bazơ, muối dẫn điện được do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do, gọi là các ion. Ion gồm có ion âm hay còn gọi là anion , mang điện tích âm [-] và ion dương [cation] mang điện tích [+].

Chất điện li gồm có: axit, bazơ và muối.

Cơ chế của quá trình điện li

Cơ chế của quá trình điện li

Ta xét quá trình tương tác giữa phân tử nước và phân tử các chất điện li dẫn đến sự phân li của các chất này trong nước.

Phân tử H2O là phân tử có cực, liên kết O – H trong H2O là liên kết cộng hóa trị phân cực, cặp e dùng chung lệch về phía oxi, nên ở oxi có dư điện tích âm, còn ở hidro có dư điện tích dương.

Khi hòa tan chất điện li vào nước, chất điện li có thể là hợp chất ion [VD: NaCl…] hoặc hợp chất cộng hóa trị có cực, sẽ xảy ra sự tương tác giữa các phân tử nước với các phân tử chất điện li, phần mang điện tích âm [anion] của phân tử chất điện li sẽ hút phần mang điện tích dương của phân tử nước và ngược lại, phần mang điện tích dương [cation] sẽ hút phần mang điện tích âm của phân tử H2O. Quá trình tương tác này kết hợp với sự chuyển động không ngừng của các phân tử nước đẫn đến sự điện li các phân tử chất này ra thành các ion mang điện tích [+] và [-] trong nước.

Các hợp chất ancol etylic, glixerol…không phải là chất điện li do trong phân tử có liên kết phân cực nhưng rất yếu, nên dưới tác dụng của các phân tử nước chúng không thể phân li ra ion được.

Biểu diễn sự điện li

  • Quá trình điện li của các chất điện li được biểu diễn bằng các phương trình điện li:

NaCl→Na++Cl−

HCl→H++Cl−

CH3COOH⇌H++CH3COO−

Độ điện li là gì?

Trong quá trình tìm hiểu chất điện mạnh là gì, chất điện li yếu là gì, trước hết ta cần tìm hiểu độ điện li là gì.

  • Độ điện li α [alpha] của chất điện li là tỉ số giữa số phân tử phân li ra ion [n] và tổng số phân tử hòa tan [no]

  • Độ điện li của các chất điện li khác nhau nằm trong khoảng 0

Chủ Đề