Chỉ định thầu rút gọn có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu không

Hỏi: Chủ đầu tư A đang tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá 450 triệu đồng. Trong nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu có ghi hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu; phương thức lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn một túi hồ sơ.

Việc ghi thông tin về hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu như trên có phù hợp không?

Trả lời: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP [Điều 54 Khoản 1 và Điều 56 Khoản 2] quy định gói thầu dịch vụ tư vấn có giá không quá 500 triệu nằm trong hạn mức chỉ định thầu; gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu thì được áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn. Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng đối với chỉ định thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.

Theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn thì không ghi nội dung này.

Đối với trường hợp nêu trên, do gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá dưới 500 triệu đồng nên việc áp dụng chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu này là phù hợp với điều kiện gói thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện chỉ định thầu quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

Khi áp dụng chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, chủ đầu tư và nhà thầu sẽ tiến hành thương thảo hợp đồng ngay mà không phải trải qua bước bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu và nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất để bên mời thầu đánh giá trước khi thương thảo hợp đồng. Theo đó, đối chiếu với quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT nêu trên, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức chỉ định thầu và có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng không cần thiết phải ghi nội dung về phương thức lựa chọn nhà thầu.

Chỉ định thầu rút gọn áp dụng đối với các gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTCcụ thể :

Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để đảm bảo bí mật nhà nước.

Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề.

Gói thầu mua hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách.

Chỉ định thầu rút gọn áp dụng đối với các gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu quy định tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CPcụ thể :

+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công : không quá 500 triệu đồng.

+ Gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công : không quá 01 tỷ đồng.

+ Gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên: không quá 100 triệu đồng [trùng với một phần của khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTC]

Chỉ định thầu rút gọn áp dụng đối với các gói thầu quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTC: Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng.

Quy trình áp dụng chỉ định thầu rút gọn

Áp dụng Quy trình theo Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 58/2016/TT-BTC

Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, cụ thể :

Quy trình chỉ định thầu rút gọn

1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:

Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.

2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:

a] Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác.

b] Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng.

c] Ký kết hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

Điều 17 Thông tư 58/2016/TT-BTC, cụ thể :

Quy trình chỉ định thầu rút gọn

1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:

Cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Kết quả chỉ định thầu phải được công khai theo quy định.

2. Đối với gói thầu quy định tại Khoản 2 Điều 15:

a] Bên mời thầu căn cứ vào Mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được người có thẩm quyền xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;

b] Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;

c] Ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

Đối với các gói thầu được áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức chỉ định thầu thông thường để bảo đảm Mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực hiện chỉ định thầu thông thường.

Điều kiện chỉ định thầu rút gọn

[Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC]

 Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt

 Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày

 Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Quy trình chỉ định thầu rút gọn

Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: [Điều 33,34 Luật ĐT số 43]:

1. Quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án

2. Tờ trình phê duyệt KHLCNT [Mẫu số 01-Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT]

3. Quyết định thành lập tổ chuyên gia thẩm định KHLCNT [Nếu Viện phê duyệt KHLCNT].

4. Báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch LCNT [Mẫu số 02-Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT]

[Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình, thông thường là 05 ngày]

5. Quyết định phê duyệt kế hoạch LCNT [Mẫu số 03 – Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT]

 Thời gian phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định KHLCNT.

 Thời gian đăng Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt KHLCNT.

Bước 2: Lựa chọn nhà thầu [Điều 56-NĐ số 63]

6. Chuẩn bị Dự thảo Hợp đồng [Mẫu số 06 – Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT] trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng

7. Gửi thư mời thầu kèm Dự thảo Hợp đồng cho nhà thầu

8. Thương thảo hợp đồng [Mẫu số 06a- Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT]

9. Tờ trình phê duyệt kết quả chỉ định thầu

10. Quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu

[Thời gian phê duyệt KQCĐT tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình phê duyệt kết quả chỉ định thầu].

11. Hoàn thiện ký kết Hợp đồng.

Nguồn : CyberReal [tổng hợp]

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề