Chương 4 Lịch sử các học thuyết kinh tế

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. PHẦN THỨ HAI SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ BIẾN ĐỔI CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỔ ĐIỂN Lịch sử học thuyết kinh tế 1
  2. Chương 4: Quá trình hình thành học thuyết kinh tế Cổ điển Lịch sử học thuyết kinh tế 2
  3. Khái quát Đặc điểm của học thuyết kinh tế Cổ  4.1. điển  4.2. U.Petty [W. Petty]  4.3. Học thuyết kinh tế Trọng nông Lịch sử học thuyết kinh tế 3
  4. 4.1. Đặc điểm của học thuyết kinh tế Cổ điển 4.1.1. Nguồn gốc ra đời  Nửa sau thế kỷ XVII, kết thúc tích lũy nguyên thủy  Cơ cấu KT - XH thay đổi, vai trò của công nghiệp tăng lên, CN chi phối thương nghiệp.  Xuất hiện nhiều vấn đề mới trong sản xuất cần phải giải thích Học thuyết kinh tế cổ điển ra đời trên cơ sở học thuyết trọng thương, mặc dù có nhiều tư tưởng trái ngược. Lịch sử học thuyết kinh tế 4
  5. 4.1.2. Tổng quan về học thuyết kinh tế Cổ điển Thế nào là học thuyết kinh tế cổ điển? “…toàn bộ khoa KTCT, kể từ W. Petty trở đi đã nghiên cứu những mối liên hệ nội tại của các quan hệ sản xuất tư bản” [Mác, Góp phần phê phán khoa KTCT]  Phương pháp tiếp cận: CN duy vật siêu hình  Đối tượng nghiên cứu: Của cải và phương thức làm tăng của cải các quốc gia  Chuyển việc nghiên cứu nguồn gốc của cải từ lĩnh vực lưu  thông sang sản xuất. Kinh tế cổ điển nghiên cứu quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng về của cải. Lịch sử học thuyết kinh tế 5
  6. Tổng quan [tiếp]  Phương pháp:  nghiên cứu mối liên hệ bên ngoài và bên trong của QHSX TBCN  Sử dụng đầu tiên và phổ biến phương pháp trừu tượng hóa  Thừa nhận và phát hiện ra qui luật kinh tế.  Tin vào sự điều tiết tự phát của hệ thống qui luật kinh tế Lịch sử học thuyết kinh tế 6
  7. Tổng quan [tiếp] gọi cạnh tranh tự do, nhà nước không  Kêu can thiệp vào kinh tế.  Bảo vệ lợi ích giai cấp tư sản, phản ánh sự tiến bộ chung của xã hội đương thời  Là những chuẩn mực đầu tiên của khoa học kinh tế KTCT cổ điển là nguồn gốc của tất cả các khuynh hướng, các phái kinh tế khác nhau sau này Lịch sử học thuyết kinh tế 7
  8. 4.2. U.Petty [W. Petty 1623 - 1687] 4.2.1. Bối cảnh lịch sử Thân thế sự nghiệp: là đại  địa chủ và nhà TS lớn. Nhiều tài năng, tham gia nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Sống trong thời kỳ kết thúc  tích lũy nguyên thủy và mở đầu quá trình sản xuất TBCN Tư tưởng phản ánh quá  trình tan rã của CN trọng thương, nảy sinh lý thuyết KTCT cổ điển Lịch sử học thuyết kinh tế 8
  9. 4.2.2. Đối tượng và phương pháp  Chuyển sang cách tiếp cận duy vật , đi tìm tính khách quan của các quan hệ kinh tế.  Cố gắng đi tìm những qui luật kinh tế, người đầu tiên sử dụng phương pháp trừu tượng hóa trong nghiên cứu kinh tế.  Người đặt nền móng cho kinh tế chính trị tư sản cổ điển. Lịch sử học thuyết kinh tế 9
  10. 4.2.3. Tư tưởng trọng thương Đánh giá cao vai trò của tiền tệ, của vàng bạc.  Đề cao ngoại thương, đưa ra các biện pháp nhằm  phát triển bảng cân đối tiền tệ và bảng cân đối ngoại thương. Thương nghiệp lợi hơn công nghiệp, còn công  nghiệp lợi hơn nông nghiệp Đánh giá cao vai trò của nhà nước đối với kinh tế  Lịch sử học thuyết kinh tế 10
  11. 4.2.4. Mầm mống của học thuyết kinh tế Cổ điển quan niệm về giá cả hàng hóa. *Các Quan niệm 1: Giá cả tự nhiên, được tạo ra trong  sản xuất, có trước trao đổi, được chứa đựng trong hàng hóa Quan niệm 2: Giá cả chính trị.  Quan niệm 3: Giá cả thị trường  Lịch sử học thuyết kinh tế 11
  12. 4.2.4. Mầm mống của học thuyết kinh tế Cổ điển *Mầm mống thuyết giá trị lao động [3 quan niệm về giá cả tự nhiên] Quan niệm 1: Thời gian lao động chứa đựng trong  hàng hóa là giá cả tự nhiên [giá trị] Quan niệm 2: “lao động là cha và là nhân tố tích  cực của của cải, còn đất đai là mẹ của nó”, [không triệt để] Quan niệm 3: qui thành suất ăn trung bình hàng  ngày của một người lớn [xa lạ với cách hiểu thứ nhất]. Lần đầu tiên trong lịch sử đã có quam niệm mới về  giá trị hàng hóa. Mặc dù Chưa nhất quán nhưng đã chứa đựng  những hạt nhânLmới. học thuyết kinh tế ịch sử 12
  13. Giá cả tự nhiên [sau này gọi là giá trị] “chi phí thời gian lao động sản xuất ra bạc và lúa  mỳ bằng nhau nên bạc là giá cả tự nhiên của lúa mỳ”. → Tính khách quan của GCTN, mang dấu vết trọng thương  GCTN tỉ lệ nghịch với NS lao động  “Sự khác nhau của các loại lao động không can h ệ gì tới việc thời gian lao động qui định GCTN của hàng hóa”. [Người đầu tiên nêu ra vấn đề lao động giản đơn, lao động phức tạp] Lịch sử học thuyết kinh tế 13
  14. Quan niệm về tiền tệ: Đặc sắc và độc đáo Tiền tệ: loại hàng hóa đặc biệt, giá trị do thời gian  lao động SX ra tiền quyết định Chế độ song bản vị [vàng, bạc] mâu thuẫn với  thước đo thống nhất của giá trị. Giá trị của tiền lẻ do giá trị của tiền đầy đủ qui định  Qui luật số lượng tiền cần thiết cho lưu thông:  M = P.Q/V; ảnh hưởng của thời hạn thanh toán “Tiền là mỡ của cơ thể chính trị” [tự phát chống lại  nguyên lý của chủ nghĩa trọng thương]. → Khoa học kinh tế kế thừa cho đến ngày nay Lịch sử học thuyết kinh tế 14
  15. * Dựa vào khái niệm giá trị để giải thích các phạm trù kinh tế khác Tiền công:  Do người công nhân bán lao động mà có.  Cơ sở khách quan: là giá cả tự nhiên của lao động [tổng số giá TLSH tối thiểu để duy trì lao động mà người công nhân nhận được]  Phân biệt tiền công bằng tiền và tiền công tương ứng với tổng số giá cả TLSH tối thiểu [gợi mở phân biệt tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế]. Lịch sử học thuyết kinh tế 15
  16. Địa tô: Mang tính khách quan.  Do lao động của người làm ruộng tạo ra tương ứng  với số sản phẩm thặng dư. Gồm cả lợi nhuận và lợi tức, [Đồng nhất giá trị  thặng dư với địa tô] Chỉ ra địa tô chênh lệch [sự chênh lệch giá trị sản  phẩm do sự khác nhau về độ màu mỡ và vị trí địa lý của ruộng đất qui định]. Giá cả ruộng đất = số địa tô x 21 năm  Lợi tức: lợi tức ngang với địa tô của diện tích đất đai có thể mua được bằng số tiền bỏ ra cho vay. Lịch sử học thuyết kinh tế 16
  17. 4.2.5. Ý nghĩa tư tưởng kinh tế của Petty  Người đầu tiên trong lịch sử đi tìm tính khách quan của các quan hệ kinh tế.  Người đầu tiên phát hiện ra một số cân bằng kinh tế.  Người đặt cơ sở đầu tiên cho sự ra đời và phát triển khoa học kinh tế, là “người cha của KTCT cổ điển” [Mác] Lịch sử học thuyết kinh tế 17
  18. 4.3. Học thuyết kinh tế Trọng nông 4.3.1. Bối cảnh lịch sử,  1757 – 1776, ở Pháp chế độ PK tan rã và hình thành kinh tế TBCN [muộn hơn ở Anh].  Công trường thủ công phát triển m ạnh, đã g ần sát cách mạng TS Pháp [1789 – 1792]  Nền KT khủng hoảng nghiêm trọng do chính sách Cônbe.  Trung tâm mâu thuẫn kinh tế của Pháp chuy ển vào lĩnh vực nông nghiệp. → Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa trọng thương mang khuynh hướng trọng nông Lịch sử học thuyết kinh tế 18
  19. 4.3.2. Đặc điểm chủ yếu của học thuyết Trọng nông Chỉ ra đời và tồn tại ở Pháp  Đối tượng nghiên cứu: của cải, nguồn gốc và  phương thức tăng của cải quốc gia…[không thừa nhận lưu thông là nguồn gốc của cải mà tìm đến lĩnh vực nông nghiệp]. Mô tả chế độ phong kiến dưới tầm mắt tư sản [bề  ngoài PK, bên trong TB] Là học thuyết đầu tiên phân tích nền sản xuất  TBCN Lịch sử học thuyết kinh tế 19
  20. Đặc điểm [tiếp] Coi tính chất của qui luật xã hội giống qui luật tự  nhiên, tồn tại tự nhiên, vĩnh viễn  Nhà nước không nên can thiệp trực tiếp vào kinh tế, kêu gọi mậu dịch tự do  Nông nghiệp là ngành sản xuất duy nhất, là nguồn gốc duy nhất của mọi của cải Là giai đoạn phát triển rực rỡ của lịch sử tư tưởng kinh tế Pháp và thế giới.  Các đại biểu điển hình: Kênê, Tuyếc gô, Mirabo… Lịch sử học thuyết kinh tế 20

Page 2

YOMEDIA

Nửa sau thế kỷ XVII, kết thúc tích lũy nguyên thủy Cơ cấu KT - XH thay đổi, vai trò của công nghiệp tăng lên, CN chi phối thương nghiệp. Xuất hiện nhiều vấn đề mới trong sản xuất cần phải giải thích Học thuyết kinh tế cổ điển ra đời trên cơ sở học thuyết trọng thương, mặc dù có nhiều tư tưởng trái ngược.

15-03-2013 194 24

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Lịch sử các học thuyết kinh tế Chuơng 4: Học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Anh và học thuyết kinh tế tư sản hậu cổ điển Lịch sử các học thuyết kinh tế 2 Nội dung A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh I. Hoàn cảnh ra đời của kinh tế học tư sản cổ điển Anh II. Đặc điểm của kinh tế học tư sản cổ đỉển Anh III. Học thuyết kinh tế của William Petty IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith V. Học thuyết kinh tế của David Ricardo: VI. Đánh giá chung B. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản hậu cổ điển: Lịch sử các học thuyết kinh tế 3 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh I. Hoàn cảnh ra đời của kinh tế học tư sản cổ điển Anh: - Thế kỷ XVI – XVII, CN trọng thương đã hòan thành vai trò tích lũy tư bản nguyên thủy. - Thế kỷ XVIII, ra đời của một lý thuyết mới làm cơ sở cho cương lĩnh kinh tế của giai cấp tư sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất. - Phái trọng nông ở Pháp đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. - Ở Anh, giai cấp tư sản nhận thấy lợi ích trong việc phát triển công trường thủ công công nghiệp. Họ chỉ rõ, muốn làm giàu phải bóc lột lao động. 1800 1400 1500 1700 1900 1600 2000 Kinh tế học tư sản cổ điển Anh Lịch sử các học thuyết kinh tế 4 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh II. Những đặc điểm của học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Anh - Đối tượng nghiên cứu: chuyển đổi từ lưu thông sang sản xuất, nghiên cứu quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất. - Mục tiêu nghiên cứu: nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản trên cở sở phát triển lực lượng sản xuất. - Nội dung nghiên cứu: lý luận Giá trị - Lao động; ủng hộ tự do kinh tế, chống lại sự can thiệp của nhà nước, nghiên cứu sự vận động của nền kinh tế do các quy luật tự nhiên điều tiết. - Tính chất hai mặt của phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp trừu tượng hóa để tìm hiểu các mối liên hệ bản chất bên trong các quá trình kinh tế - Mô tả hời hợt và rút ra một số kết luận sai lầm. - Các đại biểu: William Petty [1623 – 1687]; Adam Smith [1723 – 1790]; David Ricardo [1772 – 1823] Lịch sử các học thuyết kinh tế 5 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh III. Học thuyết của William Petty [1623 – 1687]: 1. Vài nét về William Petty: - Sinh trưởng trong gia đình thợ thủ công tại Anh - Có nhiều tài năng [cơ khí, vật lý, y học, âm nhạc, toán học] - Là người đặt nền móng cho kinh tế học tư sản cổ điển với phương pháp luận trừu tượng khoa học, duy vật tự phát - Học thuyết kinh tế của William Petty thể hiện rõ tính hai mặt [ban đầu còn chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa trọng thương] Lịch sử các học thuyết kinh tế 6 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh III. Học thuyết của William Petty [1632 – 1687]: 2. Học thuyết giá trị lao động của William Petty: - Là người đầu tiên đưa ra nguyên lý về giá trị lao động. - Nghiên cứu về giá cả: đưa ra hai khái niệm là giá cả tự nhiên và giá cả chính trị. - Một lý luận quan trọng của ông là: “lao động là cha của của cải, còn đất đai là mẹ của của cải”. - Chưa phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, chưa biết đến tính chất xã hội của giá trị. - Chưa thành công trong việc giải thích mối quan hệ của lao động phức tạp và lao động giản đơn. Lịch sử các học thuyết kinh tế 7 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh III. Học thuyết của William Petty [1632 – 1687]: 3. Lý luận về tiền tệ: - William Petty nghiên cứu hai thứ kim loại giữ vai trò tiền tệ là vàng và bạc. Ông khuyến cáo, nhà nước không thể hy vọng vào việc phát hành tiền không đủ giá, vì lúc đó giá trị của tiền tệ sẽ giảm xuống. - Ông cũng là người đầu tiên nghiên cứu số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa trong lưu thông và tốc độ chu chuyển của tiền tệ. - Ông phê phán những người trọng thương về quan điểm tích trữ tiền không hạn độ. Lịch sử các học thuyết kinh tế 8 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh III. Học thuyết của William Petty [1632 – 1687]: 3. Lý luận về tiền lương: - Ông cho rằng tiền lương của công nhân không thể vượt quá những tư liệu sinh hoạt cần thiết. Ông ủng hộ đạo luật cấm tăng lương. - Quan điểm về tiền lương của William Petty được xem xét trong mối quan hệ với lợi nhuận, giá cả tư liệu sinh hoạt và cung cầu về lao động. Những lý luận của William Petty còn sơ khai nhưng đã đặt nền móng cho kinh tế chính trị tư sản cổ điển, đặc biệt là lý luận về giá trị - lao động Lịch sử các học thuyết kinh tế 9 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith: 1. Vài nét về Adam Smith [1723 -1790]: - Là nhà khoa học có kiến thức sâu rộng: thần học, luật, chính trị, kinh tế, thiên văn, vật lý - Năm 1766 xuất bản tác phẩm “Sự giàu có của các quốc gia” nổi tiếng toàn thế giới - A. Smith đã trình bày một cách có hệ thống các phạm trù kinh tế, xuất phát từ các quan hệ kinh tế khách quan. - Học thuyết kinh tế của ông có cương lĩnh rõ ràng về chính sách kinh tế, có lợi cho giai cấp tư sản [là người đầu tiền xây dựng chính sách thuế khóa cho giai cấp tư sản] Lịch sử các học thuyết kinh tế 10 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith: 2. Lý luận về “bàn tay vô hình” - Chiếm vị trí quan trung tâm trong học thuyết của Adam Smith - Đề cao vai trò cá nhân, ca ngợi cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường, ủng hộ sở hữu tư nhân và nhà nước không can thiệp vào kinh tế. - “Bàn tay vô hình” là sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan với điều kiện phải có sự tồn tại, phát triển của sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng hóa. Lịch sử các học thuyết kinh tế 11 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith: 3. Phê phán chế độ phong kiến ,CN trọng thương và CN trọng nông: - Phê phán tính chất ăn bám của bọn quý tộc phong kiến; phê phán chế độ thuế khóa độc đoán, ngăn cản việc tích lũy của nông dân; bác bỏ việc hạn chế buôn bán lúa mì - Vạch rõ sự vô lý của chế độ lao dịch và chứng minh tính chất ưu việt của chế độ lao động tự do làm thuê. - Phê phán chủ nghĩa trọng thương đã đề cao quá mức vai trò của tiền tệ và ngoại thương - Cho rằng độc quyền thương nghiệp sẽ cản trở cải tiến sản xuất. Muốn làm giàu phải phát triển sản xuất. - Phê phán chủ nghĩa trọng thương dựa vào nhà nước để cưỡng bức kinh tế. - Phê phán ảo tưởng của CN trọng nông về tính chất đặc biệt của nông nghiệp, chống lại luận điểm cho rằng công nghiệp không là ngành sản xuất Lịch sử các học thuyết kinh tế 12 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith: 4. Lý luận về kinh tế hàng hóa: a. Lý luận về phân công lao động - Là người đầu tiên phân biệt lao động sản xuất vật chất và lao động không sản xuất vật chất - Đánh giá cao phân công lao động [sai lầm: ông cho rằng trao đổi là bản năng của loài người và trao đổi sinh ra phân công lao động ] b. Lý luận về tiền tệ: - Khẳng định tiền là hàng hóa đặc biệt làm chức năng phương tiện lưu thông, khuyên nên dùng tiền giấy. - Khẳng định lượng tiền cần thiết trong lưu thông do giá cả quyết định Lịch sử các học thuyết kinh tế 13 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith: 4. Lý luận về kinh tế hàng hóa [tt]: c. Lý luận về giá trị lao động: - Phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Khẳng định giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Giá trị là cơ sở của giá cả - Adam Smith có hai định nghĩa về giá trị hàng hóa. - 1. Giá trị hàng hóa do lao động hao phí để sản xuất hàng hóa quyết định. - 2. Giá trị do lao động quyết định, mà lao động đó có thể mua bán, đổi lấy hàng hóa [luẩn quẩn, bộc lộ sự lẫn lộn giữa lao động sống và lao động quá khứ] Lý luận về giá trị - lao động của A. Smith có tiến bộ gì so với phái trọng nông? Còn hạn chế gì? Lịch sử các học thuyết kinh tế 14 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith: 4. Lý luận về kinh tế hàng hóa [tt]: d. Lý luận về tư bản: - A.Smith quan niệm tư bản là những tài sản đem lại thu nhập ??? - Khẳng định chỉ có lao động mới là nguồn gốc của tích lũy tư bản. - Phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Nhưng ông phạm sai lầm lớn là không phân biệt được tư bản lưu động với tư bản lưu thông nên nhầm lẫn trong việc xác định tư bản cố định và tư bản lưu động.[ khi phân tích tư bản lưu động ông đã bỏ qua bộ phận tiền lương công nhân] Lịch sử các học thuyết kinh tế 15 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith: 4. Lý luận về kinh tế hàng hóa [tt]: d. Lý luận về thu nhập: - Dựa trên học thuyết về thu nhập để giải thích các quan hệ phân phối, kết cấu giai cấp [3 giai cấp: chiếm hữu ruộng đát, nhà tư bản và công nhân] và mâu thuẫn giai cấp. - Lý luận về tiền lương: tiền lương là một phần thu nhập của công nhân làm thuê, là một phần của sản phẩm lao động. Ông ủng hộ việc trả lương cao. Ông cũng đã phân biệt được sự khác nhau giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa. - Lý luận về lợi nhuận: chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận [kết quả của lao động của công nhân]. Chỉ ra xu hướng giảm xuống của tỉ suất lợi nhuận. - Lý luận về địa tô: phân biệt được hai hình thái của địa tô tương đối [địa tô chênh lệch] nhưng ông lại chưa nghiên cứu địa tô tuyệt đối Lịch sử các học thuyết kinh tế 16 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh IV. Học thuyết kinh tế của Adam Smith: 4. Lý thuyết về lợi thế so sánh: - A.Smith là người đưa ra lý thuyết về “lợi thế tuyệt đối”, cho rằng mỗi quốc gia có lợi thế tuyệt đối về sản xuất một mặt hàng nào đó hơn các quốc gia khác, do đó mỗi quốc gia phải biết chuyên môn hóa sản xuất loại hàng hóa mà họ có lợi thế hơn. - Lý thuyết này của Adam Smith có nhiều hạn chế và về sau được phát triển bởi David Ricardo. Công lao của A.Smith và hạn chế trong học thuyết của ông? Lịch sử các học thuyết kinh tế 17 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh V. Học thuyết của David Ricardo 1. Vài nét về David Ricardo [ 1772 – 1823] - Là người Anh gốc Do Thái, bắt đầu kinh doanh từ năm 12 tuổi - Làm nghề kinh doanh chứng khoán, trở thành người giàu nhất nước Anh. - Nghiên cứu khoa học từ năm 25 tuổi, ngoài 30 tuổi nghiên cứu kinh tế chính trị - Năm 1817, xuất bản tác phẩm “Những nguyên lý của chính trị kinh tế học”, trở thành đỉnh cao của học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Lịch sử các học thuyết kinh tế 18 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh V. Học thuyết của David Ricardo 1. Lý luận về giá trị: - Phê phán sự không nhất quán về trong định nghĩa về giá trị của A. Smith. - Ricardo cũng đã đề cập đến lao động phức tạp và lao động giản đơn. - Ông là người đầu tiên mô tả đầy đủ cơ cấu lượng giá trị: gồm ba bộ phận C, v và m * Hạn chế: - Chưa phân biệt giá trị và giá cả sản xuất mặc dù đã nhìn thấy xu hướng bình quân hóa tỉ suất lợi nhuận. - Coi giá trị là phạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính của mọi vật. - Chưa phát hiện ra tính hai mặt của sản xuất hàng hóa - Chưa làm rõ tính chất lao động xã hội quy định giá trị như thế nào, thậm chí cho rằng lao động xã hội cần thiết do điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định. Lịch sử các học thuyết kinh tế 19 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh V. Học thuyết của David Ricardo 2. Lý luận về tiền lương, lợi nhuận, địa tô: - Về tiền lương: coi tiền lương là giá cả tự nhiên của hàng hóa lao động, là giá cả các tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình họ. Ông chỉ ra cấu thành tư liệu sinh hoạt cho người công nhân phụ thuộc các yếu tố lịch sử văn hóa. - Về lợi nhuận: xác nhận giá trị mới do công nhân sáng tạo ra bao gồm tiền lương và lợi nhuận. Ông đã có nhận xét tiến gần đến lợi nhuận bình quân [xu hướng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận] - Về địa tô: D. Ricardo là người đầu tiên dựa trên cơ sở lý thuyết giá trị lao động để giải thích địa tô. Lịch sử các học thuyết kinh tế 20 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh V. Học thuyết của David Ricardo 3. Lý thuyết về lợi thế so sánh: David Ricardo đã xây dựng lý thuyết về lợi thế so sánh tương đối: - Quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ đường hai chiều, có lợi cho mọi nước tham gia, vì bất kỳ nước nào cũng có lợi thế tương đối, tức là lợi thế có được trên cơ sở so sánh với các nước khác. - Các lợi thế tương đối được xem xét thông qua trao đổi quốc tế, xác định được mối tương quan giữa mức chi phí lao động cá biệt của từng quốc gia lựa chọn phương án tham gia vào quá trình phân công chuyên môn hóa quốc tế sao cho có lợi nhất. Lịch sử các học thuyết kinh tế 21 A. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh VI. Đánh giá chung: Đóng góp: - Đi sâu nghiên cứu, vạch rõ nhiều vấn đề có tính quy luật nội tại của phương thức tư bản chủ nghĩa như: lý luận giá trị lao động, tiền công, lợi nhuận, địa tô - Phân tích nền kinh tế thị trường nói chung và cơ chế thị trường nói riêng trong chủ nghĩa tư bản. Hạn chế: - Mang tính chất hai mặt trong phương pháp nghiên cứu - Tuyệt đối hóa vai trò tự điều tiết của thị trường. Chưa có thái độ khách quan và thực tế đối với vai trò của nhà nước. - Để lại nhiều quan điểm tầm thường, về sau trở thành trào lưu kinh tế học tầm thường. Lịch sử các học thuyết kinh tế 22 B. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản hậu cổ điển [kinh tế học tầm thường] I. Hoàn cảnh ra đời - Xuất hiện từ cuối thế kỷ XVIII, phát triển mạnh ở những năm 30 thế kỷ XIX. - Chủ nghĩa tư bản bắt đầu bộc lộ hạn chế và mâu thuẫn : - mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng. - khủng hoảng kinh tế đầu tiên nổ ra [1825] - Giai cấp vô sản không ngừng lớn mạnh - Xuất hiện CNXH không tưởng. - Hệ thống lý luận của kinh tế tư sản cổ điển không còn phù hợp, đòi hỏi phải có học thuyết kinh tế mới. * Các đại biểu của trường phái: - Thomas Robert Malthus [1766 – 1834] ở Anh - Jean Baptiste Say [1767 – 1832] ở Pháp 1800 1400 1500 1700 1900 1600 2000 Kinh tế học tư sản hậu cổ điển Lịch sử các học thuyết kinh tế 23 B. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản hậu cổ điển [kinh tế học tầm thường] II. Các đặc điểm chủ yếu: - Là học thuyết mang tính chất chủ quan nhằm che đậy các mâu thuẫn và khuyết tật của chủ nghĩa tư bản, từ đó ca ngợi và bảo vệ cho sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. - Phương pháp luận: - Chỉ chú ý các hiện tượng bên ngoài. Đặc biệt là áp dụng phương pháp tâm lý chủ quan trong phân tích kinh tế, coi kinh tế chính trị là khoa học về nghiên cứu đạo đức xã hội. - Sử dụng nhiều tài liệu, số liệu thiếu khoa học, phi lịch sử để nghiên cứu. Lịch sử các học thuyết kinh tế 24 B. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản hậu cổ điển [kinh tế học tầm thường] III. Nội dung: - Mục tiêu bảo vệ giai cấp tư sản, biện hộ cho chủ nghĩa tư bản một cách có ý thức - Dần dần xa rời với những nội dung khoa học của học thuyết kinh tế tư sản cổ điển. - Học thuyết kinh tế chính trị tư sản hậu cổ điển là học thuyết mang tính chất phản động, trái với đạo lý của con người. * Quá trình phát triển: - Thời kỳ đầu: mục tiêu của kinh tế học tư sản hậu cổ điển là phê phán những người xã hội chủ nghĩa không tưởng và tách những yếu tố tầm thường của kinh tế chính trị tư sản cổ điển để xây dựng thành hệ thống lý luận của mình. - Công khai tách khỏi kinh tế chính trị tư sản cổ điển, phủ nhận và phê phán các học thuyết của kinh tế tư sản cổ điển, đặc biệt là học thuyết giá trị - lao động. - Tập trung chống lại học thuyết kinh tế Mác, các luận điểm của Lênin.

Video liên quan

Chủ Đề